Người nước ngoài khi thường trú tại Việt Nam phải thực hiện thủ tục cấp thẻ thường trú. Sau đây, Dữ liệu Pháp lý sẽ cụ thể nội dung đó thông qua các quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, Thông tư 219/2016/TT-BTC, Thông tư 04/2015/TT-BCA, Thông tư 31/2015/TT-BCA.
1. Định nghĩa thẻ thường trú. Trường hợp và điều kiện được cấp thẻ thường trú.
Theo khoản 14 Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, thẻ thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
Vì thẻ thường trú cho phép người nước ngoài cư trú không thời hạn tại Việt Nam nên pháp luật quy định chặt chẽ về các trường hợp được xét cho thường trú cũng như điều kiện để xét cho thường trú, tránh việc cấp thẻ thường trú một cách tràn lan, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quá lâu và quá tự do, gây khó khăn trong việc kiểm soát, quản lý xã hội.
Cụ thể, tại Điều 39 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về các trường hợp được xét cho thường trú như sau:
– Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
– Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
– Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
– Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.
Điều 40 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về điều kiện được xét cho thường trú như sau:
– Người nước ngoài quy định tại Điều 39 của Luật này được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
– Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.
– Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh, đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Đối với trường hợp này, việc xác định thời gian tạm trú của người nước ngoài có liên tục từ 03 năm trở lên hay không sẽ được dựa trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú. (được hướng dẫn bởi điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA)
2. Thủ tục cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam.
a. Cách thức đăng ký cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 41 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định đối với người nước ngoài, khi làm thủ tục xin cấp thẻ thường trú phải nộp 01 bộ hồ sơ gồm những nội dung sau đây:
– Đơn xin thường trú (áp dụng mẫu NA12 được đính kém Thông tư 04/2015/TT-BCA)
– Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp.
– Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú.
– Bản sao hộ chiếu có chứng thực.
– Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
– Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. Hình thức, nội dung của giấy bảo lãnh được thực hiện theo mẫu NA11 đính kèm Thông tư 04/2015/TT-BCA.
Điều 42 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định đối với người không quốc tịch, khi làm thủ tục cấp thẻ thường trú phải nộp 01 bộ hồ sơ gồm những nội dung sau:
– Đơn xin thường trú (áp dụng mẫu NA12 được đính kèm Thông tư 04/2015/TT-BCA)
– Giấy tờ chứng minh đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ trước năm 2000 và đủ điều kiện là có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. Giấy tờ chứng minh người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ trước năm 2000 bao gồm một trong các giấy tờ sau: giấy chứng nhận cư trú tạm thời; sổ đăng ký tạm trú; đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi mình tạm trú. (điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA)
Lưu ý: Nơi tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ thường trú của người nước ngoài thuộc đối tượng được cấp thẻ thường trú là không giống nhau. Cụ thể, theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA:
– Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước; người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
– Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh; người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú.
b. Thời hạn giải quyết thủ tục cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam.
Theo Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, đối với người nước ngoài:
– Bộ trưởng Bộ Công an sẽ xem xét, quyết định cho thường trú trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Đối với trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng (khoản 2 Điều 41)
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú có trách nhiệm thông báo đến người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. (khoản 4 Điều 41)
– Việc nhận thẻ thường trú của người nước ngoài có yêu cầu cấp thẻ được diễn ra trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú. Khi đó, những người này phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú. (khoản 5 Điều 41)
Theo khoản 2 Điều 42 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, đối với người không quốc tịch, thời hạn được xem xét, quyết định cấp thẻ; thời hạn được thông báo cấp thẻ cũng như nhận thẻ được quy định tương tự như thời hạn đối với người nước ngoài.
c. Lệ phí
Theo Điều 4 Thông tư 219/2016/TT-BTC, mức thu phí được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư và được tính bằng đơn vị đồng Việt Nam hoặc Đôla Mỹ (USD). Đối với mức thu quy định bằng USD thì được thu bằng USD hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ USD ra đồng Việt Nam áp dụng tỷ giá USD mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.
Đối với trường hợp cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam, mức thu là 100 USD/thẻ (Mục 7 Phần II Biểu mức thu phí, lệ phí – Ban kèm Thông tư 219/2016/TT-BTC)
Kết luận: Vậy người nước ngoài khi thường trú tại Việt Nam phải thực hiện thủ tục cấp thẻ thường trú theo đúng quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, Thông tư 219/2016/TT-BTC, Thông tư 04/2015/TT-BCA, Thông tư 31/2015/TT-BCA.
Chi tiết trình tự, thủ tục, biểu mẫu xem tại đây: Cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam