Hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán đang được trở nên rất phổ biến hiện nay. Vì vậy một kiểm toán viên muốn đăng ký kinh doanh dịch vụ này phải được cấp giấy chứng nhận hành nghề kiểm toán. Sau đây Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật kiểm toán độc lập 2011, Nghị định 17/2012/NĐ-CP, Nghị định 41/2018/NĐ-CP, Thông tư 202/2012/TT-BTC như sau:
1. Một số khái niệm
Kiểm toán viên là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của pháp luật hoặc người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam (khoản 2 Điều 5 Luật kiểm toán độc lập 2011)
Kiểm toán viên hành nghề là kiểm toán viên đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán (khoản 3 Điều 5 Luật kiểm toán độc lập 2011)
Hành nghề kiểm toán là hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam (khoản 8 Điều 5 Luật kiểm toán độc lập 2011)
Lưu ý:
Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật và cản trở hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, xử lý kỷ luật và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm toán độc lập (khoản 4 Điều 13 Luật kiểm toán độc lập 2011)
2. Tiêu chuẩn của kiểm toán viên
Một kiểm toán viên phải đạt được tiêu chuẩn quy định tại Điều 14 Luật kiểm toán độc lập 2011
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
– Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan
– Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính
– Có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Bộ Tài chính
Lưu ý:
Trường hợp người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận, đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam và có đủ các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 14 Luật kiểm toán độc lập 2011 thì được công nhận là kiểm toán viên.
3. Điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán
Điều kiện để đăng ký hành nghề kiểm toán quy định tại Điều 15 Luật kiểm toán độc lập 2011
– Là kiểm toán viên
– Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên
– Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm việc toàn thời gian cho một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
Lưu ý:
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm việc toàn thời gian cho một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
Bên cạnh những người đủ điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán thì vẫn còn trường hợp không được đăng ký hành nghề kiểm toán được quy định tại Điều 16 Luật kiểm toán độc lập 2011
– Cán bộ, công chức, viên chức.
– Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục.
– Người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.
– Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.
– Người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán
4. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
4.1 Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán (cấp mới)
– Kiểm toán viên hành nghề bảo đảm điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán, nộp đủ hồ sơ đầy đủ, đúng trình tự và nộp đủ lệ phí được Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán (khoản 1 Điều 7 Thông tư 202/2012/TT-BTC).
– Chỉ các kiểm toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán mới được ký tên trên báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét.
– Kiểm toán viên hành nghề phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trên báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét.
– Kiểm toán viên hành nghề không được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
Lưu ý:
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các trường hợp sau (Khoản 1 Điều 8 Thông tư 202/2012/TT-BTC):
– Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn;
– Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị thu hồi;
– Trong thời gian kiểm toán viên bị đình chỉ hành nghề kiểm toán;
– Kiểm toán viên hành nghề không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
– Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn bảo đảm là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này;
– Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;
– Kiểm toán viên hành nghề không tiếp tục hành nghề kiểm toán;
– Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
– Kiểm toán viên hành nghề bị phạt tù giam theo tuyên bố của Toà án;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4.2 Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán (điều chỉnh)
– Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được điều chỉnh khi kiểm toán viên thay đổi nơi đăng ký hành nghề kiểm toán mà Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề đã được cấp vẫn còn thời hạn (khoản 1 Điều 10 Thông tư 202/2012/TT-BTC).
– Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán điều chỉnh là thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũ (khoản 4 Điều 10 Thông tư 202/2012/TT-BTC).
5. Xử phạt hành chính
Kiểm toán viên khi đăng kí hành nghề kiểm toán sai quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 39 Nghị định 41/2018/NĐ-CP
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các thông tin
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man
– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán (Điều 40 Nghị định 41/2018/NĐ-CP):
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
- Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Kết luận: Kiểm toán viên để đăng ký cấp giấy chứng nhận hành nghề kiểm toán phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật kiểm toán độc lập, Nghị định 17/2012/NĐ-CP, Nghị định 41/2018/NĐ-CP, Thông tư 202/2012/TT-BTC
Chi tiết, trình tự hồ sơ xem tại đây:
Đăng ký Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán