ĐĂNG KÝ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG PHẢI XIN PHÉP CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN

Posted on

Chủ thể có quyền sử dụng đất có quyền đăng kí chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua việc thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định của luật. Sau đây, Dữ liệu pháp lý sẽ cụ thể nội dung trên theo Luật Đất đai 2013Nghị định số 43/2014/-CP, Nghị định số 01/2017/NĐ-CPThông tư số 23/2014/TT-BTNMTThông tư số 24/2014/TT-BTNMT, Thông tư số 02/2015/TT-BTNMTThông tư 250/2016/TT-BTC, Thông tư số 33/2017/TT-BTNMTQuyết định 2555/QĐ-BTNMT

1. Một số khái niệm cơ bản 

Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm (Điều 52 Luật Đất đai 2013):

– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm (khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)

– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;

– Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;

– Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

– Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp”.

Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật (khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)

2. Thành phần hồ sơ

Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, bao gồm (khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT):

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

3. Lưu ý

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT quy định

Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì việc chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải đăng ký biến động đất đai.

Việc chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc trường hợp xác nhận thay đổi về Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai (điểm n khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT)

Kết luận: Chủ thể có quyền sử dụng đất có quyền chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua việc thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Luật Đất đai 2013Nghị định số 43/2014/-CP, Nghị định số 01/2017/NĐ-CPThông tư số 23/2014/TT-BTNMTThông tư số 24/2014/TT-BTNMT, Thông tư số 02/2015/TT-BTNMTThông tư 250/2016/TT-BTC, Thông tư số 33/2017/TT-BTNMTQuyết định 2555/QĐ-BTNMT

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền