Việc đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước là rất quan trọng, góp phần bảo vệ thành quả của người nghiên cứu và vấn đề về sở hữu trí tuệ. Việc thực hiện thủ tục này được thể hiện theo Luật Khoa học và công nghệ 2013, Thông tư 14/2014/TT-BKHCN, Thông tư 169/2017/TT-BQP, Nghị định 51/2019/NĐ-CP. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ gửi đến bạn đọc một số lưu ý về vấn đề này:
1. Khái niệm
– Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. (khoản 4 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013)
– Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới. (khoản 7 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013)
– Kết quả nghiên cứu bao gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết kỹ thuật, bí mật kinh doanh, sáng kiến, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, giống cây trồng, chương trình máy tính, thiết kế kỹ thuật, tác phẩm khoa học và các đối tượng khác, gồm cả đối tượng được bảo hộ và không được bảo hộ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
Kết quả nghiên cứu được xác định trên cơ sở hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tạo ra từ việc sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền cấp dưới hình thức cấp một phần kinh phí, toàn bộ kinh phí hoặc giao quyền sử dụng phương tiện, cơ sở vật chất – kỹ thuật thuộc sở hữu nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.(khoản 1 Điều 3 Thông tư 14/2014/TT-BKHCN
2. Cơ quan có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước
Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 14/2014/TT-BKHCN thì kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước phải được đăng ký, lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền về đăng ký theo thủ tục phân cấp như đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cụ thể cơ quan có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 11 Thông tư này như sau:
– Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền về:
+ Thực hiện đăng ký kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ đặc biệt, nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ và nghiên cứu khoa học và công nghệ do các quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ cấp Trung ương và cấp bộ tài trợ;
+ Lưu giữ kết quả thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ đặc biệt, nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở và nghiên cứu khoa học và công nghệ do các quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ các cấp tài trợ.
– Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ có thẩm quyền về:
+ Thực hiện đăng ký kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở trong phạm vi quản lý của bộ;
+ Lưu giữ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở, nghiên cứu khoa học và công nghệ do quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý tài trợ.
– Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở, nghiên cứu khoa học và công nghệ do quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý tài trợ.
Lưu ý:
– Cơ quan có thẩm quyền về đăng ký quy định tại Điều 11 Thông tư này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản xác nhận việc đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước, tổng hợp thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ. (khoản 3 Điều 14 Thông tư 14/2014/TT-BKHCN)
– Trường hợp đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước trong Bộ Quốc phòng thì được đăng ký, lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền về đăng ký theo thủ tục phân cấp như đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước trong Bộ Quốc phòng. (khoản 1 Điều 13 Thông tư 169/2017/TT-BQP)
3. Một số lưu ý khi đăng ký thông tin
– Hồ sơ đăng ký kết quả gồm: 01 Phiếu đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước cho mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ. (khoản 2 Điều 14 Thông tư 14/2014/TT-BKHCN)
Những nội dung trong Phiếu đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước theo Mẫu 7 Thông tư 14/2014/TT-BKHCN bao gồm:
+ Tên kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
+ Mức độ bảo mật
+ Chủ nhiệm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (nếu có)
+ Tổ chức chủ trì nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (nếu có)
+ Tổ chức mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
+ Tổng kinh phí mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trong đó có ngân sách Nhà nước
+ Hình thức mua:
- Quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
+ Lĩnh vực nghiên cứu
+ Tóm tắt thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
+ Địa chỉ, phạm vi ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
+ Ngày đăng ký kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Lưu ý: Nếu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có mang nội dung bí mật nhà nước, đóng dấu xác định độ mật của nhiệm vụ.
– Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có giá trị là một trong những căn cứ để phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (điểm d khoản 4 Điều 15 TThông tư 14/2014/TT-BKHCN)
Lưu ý: Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được chia cho tác giả tối thiểu 30%; phần còn lại được phân chia giữa chủ sở hữu, cơ quan chủ trì, người môi giới theo quy định của Chính phủ. (Điều 43 Luật Khoa học và công nghệ 2013)
4. Xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 51/2019/NĐ-CP thì cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mua bằng ngân sách nhà nước theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Kết luận: Để thực hiện thủ tục Đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước, tổ chức mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bằng ngân sách nhà nước phải thực hiện đăng ký thông tin tại cơ quan có thẩm quyền, đồng thời tuân thủ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ 2013, Thông tư 14/2014/TT-BKHCN, Nghị định 51/2019/NĐ-CP.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước