ĐỀ NGHỊ GIÁM ĐỊNH TỔNG HỢP

Thủ tục đề nghị giám định tổng hợp là thủ tục mà người lao động  bị tai nạn lao động nhiều lần cần chuẩn bị hồ sơ để giám định tổng hợp và gửi đến Hội đồng giám định y khoa. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung trên theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014Luật An toàn Vệ sinh Lao động 2015Nghị định 37/2016/NĐ-CPThông tư 181/2016/TT-BQP như sau:

1. Một số khái niệm cơ bản

Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (khoản 1 Điều 142 Bộ luật Lao Động 2012 và khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).

Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động”. Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội và hướng dẫn chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp được quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BYT (khoản 1 Điều 143 Bộ luật Lao Động 2012 và khoản 9 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).

Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc (điểm c khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

2. Đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

2.1. Người lao động thuộc diện hưởng lương tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bao gồm (khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2016/NĐ-CP):

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;

– Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây được viết tắt là người làm công tác cơ yếu).

2.2. Người lao động thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bao gồm(khoản 2 Điều 2 Nghị định 33/2016/NĐ-CP):

– Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân;

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên công an nhân dân đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

– Học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

3. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

3.1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây (khoản 1 Điều 45 Luật An toàn Vệ sinh lao động 2015):

– Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

– Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

Lưu ý:

– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này (khoản 2 Điều 45 Luật An toàn Vệ sinh lao động 2015).

– Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật An toàn Vệ sinh lao động 2015 bao gồm (khoản 3 Điều 45 Luật An toàn Vệ sinh lao động 2015):

+ Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

+ Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

+ Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

3.2. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây (khoản 1 Điều 46 Luật An toàn Vệ sinh lao động 2015):

– Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;

– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này.

4. Các trường hợp được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động

Nếu người lao động này bị tai nạn và thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 hoặc người lao động bị bệnh nghề nghiệp và thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015thì sẽ được giám định tổng hợp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây (khoản 2 Điều 4Luật An toàn Vệ sinh lao động 2015):

– Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;

– Bị tai nạn lao động nhiều lần;

– Bị nhiều bệnh nghề nghiệp

Kết luận: Nếu người lao động  bị tai nạn lao động nhiều lần thì sẽ được giám định tổng hợp và hồ sơ thì bao gồm các giấy tờ nêu trên. Khi tiến hành thủ tục người lao động cần xem Luật Bảo hiểm xã hội 2014Luật An toàn Vệ sinh Lao động 2015Nghị định 37/2016/NĐ-CPThông tư 181/2016/TT-BQP.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: Đề nghị giám định tổng hợp

Liên quan