ĐIỀU CHỈNH, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGHỊ ĐỊNH THƯ

Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX), Tổ chức nước ngoài muốn điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư phải đáp ứng các trường hợp quy định. Sau đây Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật Khoa học và công nghệ 2013, Nghị định số 08/2014/NĐ-CP, Thông tư 04/2015/TT-BKHCNThông tư 10/2019/TT-BKHCN

1. Một số khái niệm cơ bản

Nghị định thư theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2019/TT-BKHCN bao gồm:

– Các văn bản thỏa thuận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước với các đối tác nước ngoài về khoa học và công nghệ;

– Các biên bản cuộc họp của Ủy ban liên chính phủ, Ủy ban, Tiểu ban hợp tác về khoa học và công nghệ với các đối tác hợp tác song phương và đa phương mà Bộ Khoa học và Công nghệ được Chính phủ giao là đại diện: các văn bản thỏa thuận song phương và đa phương về hợp tác khoa học và công nghệ được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký kết với các đối tác nước ngoài theo quy định

Đối tác nước ngoài theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 10/2019/TT-BKHCN  bao gồm:

– Các cơ quan, tổ chức đại diện cho quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ hợp tác về khoa học và công nghệ với Việt Nam;

– Đối tác cấp kinh phí: Các tổ chức, cá nhân (được đối tác nước ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đồng ý) hỗ trợ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư với tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam;

– Đối tác thực hiện: Các tổ chức hợp tác triển khai nhiệm vụ Nghị định thư với tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam.

2. Yêu cầu chung đối với nhiệm vụ Nghị định thư

Nhiệm vụ Nghị định thư phải bảo đảm có sự đóng góp nguồn lực của đối tác nước ngoài để hợp tác thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư; góp phần thúc đẩy hợp tác khoa học và công nghệ với các đối tác nước ngoài và đáp ứng một trong những yêu cầu của Việt Nam như sau iều 4 Thông tư 10/2019/TT-BKHCN):

– Giải quyết những vấn đề về khoa học và công nghệ cấp thiết.

– Tìm kiếm, giải mã và hướng tới làm chủ hoặc tạo ra công nghệ mới, tiên tiến có tính đột phá, góp phần tạo ra sản phẩm mới, ngành sản xuất mới.

– Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý khoa học và công nghệ.

– Thúc đẩy hợp tác với các đối tác nước ngoài có quan hệ truyền thống đặc biệt.

Lưu ý:

Ngoài ra, nhiệm vụ Nghị định thư còn phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP như sau:

– Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước; có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;

– Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên vùng;

– Phải huy động nguồn lực quốc gia, có thể có sự tham gia của nhiều ngành khoa học và công nghệ.

3. Điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng

3.1. Điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ

Trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, Tổ chức muốn điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tai Điều 12 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN gồm: Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời gian gia hạn không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện không quá 24 tháng.

Lưu ý: 

Trường hơp gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp đồng ít nhất 01 tháng. Ngoài ra, việc rút ngắn thời gian thực hiện chỉ được xem xét khi đã hoàn thành được ít nhất 2/3 nội dung của nhiệm vụ (Điều 12 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN)

3.2. Điều chỉnh tên, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ

Trường hợp nếu tổ chức muốn điều chỉnh tên, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ thì phải đáp ứng các quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN như sau:

– Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng thì không được phép điều chỉnh.

– Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán một phần thì việc điều chỉnh được xem xét sau khi có ý kiến của hội đồng tư vấn do Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ thành lập và ý kiến đồng thuận bằng văn bản của Cơ quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ.

3.3. Điều chỉnh nội dung của nhiệm vụ 

Khi tổ chức muốn điều chỉnh nội dung của nhiệm vụ thì phải tuân theo quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN cụ thể:

– Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Thủ trưởng Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động điều chỉnh nội dung nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình.

– Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán một phần: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản báo cáo Bộ chủ trì nhiệm vụ. Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ xem xét, quyết định việc điều chỉnh nội dung đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia.

3.4. Điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ

Điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN:

– Tổ chức Chủ trì nhiệm vụ có quyền đề nghị điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ.

– Việc điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định hiện hành.

3.5. Thay đổi Chủ nhiệm nhiệm vụ

Việc thay đổi Chủ nhiệm nhiệm vụ chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau (khoản 1 Điều 16 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN):

– Chủ nhiệm nhiệm vụ đi học tập, công tác dài hạn trên 06 tháng liên tục;

– Chủ nhiệm nhiệm vụ bị ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của nhiệm vụ (có văn bản đề nghị của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc xác nhận của cơ quan y tế);

– Chủ nhiệm nhiệm vụ tử vong; mất tích trên 06 tháng;

– Chủ nhiệm nhiệm vụ có văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện công việc được giao;

– Chủ nhiệm nhiệm vụ không hoàn thành tiến độ và nội dung nhiệm vụ theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc phải đình chỉ công tác.

Lưu ý:

– Chủ nhiệm nhiệm vụ mới phải đáp ứng các yêu cầu tại Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (khoản 2 Điều 16 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN).

3.6. Thay đổi Tổ chức chủ trì nhiệm vụ

Thay đổi Tổ chức chủ trì nhiệm vụ quy định tại iều 17 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN):

– Chỉ thay đổi Tổ chức chủ trì nhiệm vụ trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sát nhập, chia tách, giải thể Tổ chức chủ trì nhiệm vụ.

– Tổ chức chủ trì nhiệm vụ mới phải đáp ứng các yêu cầu tại Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

3.7. Điều chỉnh khác đối với các nhiệm vụ

Điều chỉnh khác đối với các nhiệm vụ bao gồm iều 18 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN):

 Điều chỉnh mua sắm nguyên, vật liệu: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động quyết định điều chỉnh kế hoạch mua sắm và dự toán về số lượng, khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu mua bằng ngân sách nhà nước và không làm tăng tổng kinh phí chi cho mục nguyên vật liệu đã được phê duyệt. Sau điều chỉnh, việc mua sắm nguyên vật liệu thực hiện theo quy định hiện hành.

– Điều chỉnh, bổ sung cá nhân tham gia nghiên cứu: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động thay đổi cá nhân tham gia nghiên cứu để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ đã được phê duyệt. Việc thay đổi cá nhân tham gia nghiên cứu phải có sự đồng thuận của người được bổ sung và người được thay thế.

– Điều chỉnh đoàn ra:

  • Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động điều chỉnh nội dung, thời điểm và thời gian tổ chức đoàn ra phù hợp với thực tế, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ;
  • Trường hợp điều chỉnh nước đến, số lượng người tham gia đoàn ra cần có ý kiến bằng văn bản của Bộ chủ trì nhiệm vụ;
  • Mọi trường hợp điều chỉnh đoàn ra không được tăng tổng kinh phí chi cho mục đoàn ra đã được phê duyệt.

– Điều chỉnh mua sắm thiết bị, máy móc: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản báo cáo Bộ chủ trì nhiệm vụ. Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ xem xét, quyết định việc điều chỉnh đối với từng trường hợp cụ thể.

 Điều chỉnh dự toán kinh phí ngoài ngân sách nhà nước: Tổ chức chủ trì được phép chủ động điều chỉnh các nội dung và kế hoạch chi nhưng không được giảm tổng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.

– Điều chỉnh khác đối với các nội dung không quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN do Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ quyết định.

4. Chấm dứt hợp đồng

Tổ chức khi muốn chấm dứt hợp đồng thực hiên nhiệm vụ Nghị định thư thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 21 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN gồm các trường hợp:

-Có căn cứ để khẳng định việc thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm là không cần thiết và hai bên đồng ý chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn.
– Bên B bị đình chỉ thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Bên B không nộp hồ sơ để đánh giá, nghiệm thu Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm theo quy định pháp luật.
– Bên A vi phạm một trong các điều kiện dẫn đến việc Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm không thể tiếp tục thực hiện do:
– Không cấp đủ kinh phí theo tiến độ thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm mà không có lý do chính đáng;
– Không kịp thời giải quyết những kiến nghị, đề xuất của Bên B theo quy định của pháp luật

5. Thẩm quyền giải quyết

Trường hợp tổ chức có nhu cầu điều chỉnh hoặc chấm dứt thực hiện nhiệm vụ Nghi định thư thì khi đáp ứng các điều kiện quy định thì nộp hồ sơ đề nghị cho cơ quan có thẩm quyền và theo quy định tại Điều 20, Điều 22 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN quy định thẩm quyền thuộc về Bộ chủ trì nhiệm vụ

Lưu ý: 

– Ngoài ra, theo quy định tại Điều 23 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN thì Bộ Khoa học và Công nghệ cũng có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề có liên quan chấm dứt hợp đồng và điều chỉnh các nội dung.

Kết luận: Tổ chức muốn điều chỉnh, chất dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật Khoa học và công nghệ 2013, Nghị định số 08/2014/NĐ-CP, Thông tư 04/2015/TT-BKHCNThông tư 10/2019/TT-BKHCN

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Nghị định thư

Liên quan