Sau khi công dân đã được cấp sổ hộ khẩu nhưng có sự thay đổi về nhân khẩu, địa giới hành chính,… công dân có quyền điều chỉnh những thay đổi có trong sổ hộ khẩu đã đăng ký trước đó. Sau đây, Dữ liệu Pháp lý sẽ cụ thể hóa thủ tục này thông qua quy định của Luật cư trú 2006, Nghị định 31/2014/NĐ-CP, Nghị định 167/2013/NĐ-CP và Thông tư 35/2014/TT-BCA.
1. Trường hợp phải điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu.
Điều 29 Luật cư trú 2006 quy định về những trường hợp phải điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu:
– Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ.
– Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh.
– Trường hợp có thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà.
– Trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh.
2. Thẩm quyền điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu.
Khoản 5 Điều 29, khoản 1 Điều 21 Luật cư trú 2006, Điều 9 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định về thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu như sau:
– Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu đối với công dân đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
– Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu đối với công dân đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh.
– Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu đối với công dân đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thủ tục điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu.
Công dân khi có nhu cầu điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, họ phải nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền những loại giấy tờ sau:
– Theo khoản 1 Điều 29 Luật cư trú 2006, trong trường hợp có thay đổi về chủ hộ thì người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ.
– Theo khoản 2 Điều 29 Luật cư trú 2006, trong trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
– Theo khoản 4 Điều 29 Luật cư trú 2006, trong trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì người đến làm thủ tục điều chỉnh phải nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất trình sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới.
Những loại giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP:
* Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ.
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó).
+ Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép)
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
+ Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán.
+ Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác.
+ Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
+ Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên.
+ Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
* Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản.
* Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp công dân là thương binh, bệnh binh, người thuộc diện chính sách ưu đãi của Nhà nước, người già yếu, cô đơn, người tàn tật và các trường hợp khác được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung; công dân là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo mà sống tại cơ sở tôn giáo.
* Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
Lưu ý:
– Theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Luật cư trú 2006, người đến làm thủ tục điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Đối với trường hợp người chưa thành niên thì việc làm thủ tục phải thông qua người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự.
– Đối với trường hợp có sự thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà thì cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào quyết định thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đính chính trong sổ hộ khẩu theo quy định tại tại khoản 3 Điều 29 Luật cư trú 2006.
4. Thời gian điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu.
Khoản 2 Điều 12 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định thời gian điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu như sau:
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của cơ quan có thẩm quyền thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người đại diện trong hộ phải làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu.
– Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo để công dân đến làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo của cơ quan đăng ký cư trú, công dân có trách nhiệm đến để làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu.
– Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh; trong cùng một huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, thị xã thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được ủy quyền phải làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Luật cư trú 2006, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu.
5. Xử lý vi phạm.
Khi có sự thay đổi so với sổ hộ khẩu, công dân phải yêu cầu cơ quan nhà nước có thâm quyền và những giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật, mà không được tự ý sửa chữa những thông tin có trên sổ hộ khẩu. Nếu công dân không thực hiện theo quy định thì sẽ bị xử phạt hành chính cũng như bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể:
– Điểm a khoản 1 Điều 8 quy định nếu cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về việc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
– Điểm a khoản 2 Điều 8 quy định trường hợp tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
– Điểm a khoản 5 Điều 8 quy định biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi tẩy, xóa, sửa chữa hoặc hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu là buộc thu hồi sổ hộ khẩu.
Kết luận. Thủ tục điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu phải được công dân và cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo đúng quy định của Luật cư trú 2006, Nghị định 167/2013/NĐ-CP, Nghị định 31/2014/NĐ-CP và Thông tư 35/2014/TT-BCA.
Chi tiết trình tự, thủ tục, biểu mẫu xem tại đây: Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu