Nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính. Sau đây Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung trên qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013, Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC, Thông tư 25/2018/TT-BTC như sau:
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm (khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, khoản 1 Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP):
– Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
– Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;
– Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
– Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
1.2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau (khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008):
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
– Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
– Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
– Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
1.3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm (khoản 1 Điều 1 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 sửa đổi khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008):
– Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
– Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
– Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
– Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
– Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
2. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế (Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC).
Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý (Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC).
Lưu ý:
Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC
Doanh nghiệp |
Phải lập Báo cáo tài chính quý |
Không phải lập Báo cáo tài chính quý |
Căn cứ xác định số thuế TNDN tạm nộp |
Báo cáo Tài chính và quy định pháp luật |
Số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm |
Lưu ý:
– Trường hợp tổng số thuế tạm nộp (các quý) trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
– Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Ví dụ 1:
– Doanh nghiệp A tạm nộp thuế TNDN là 80 triệu đồng
– Khi quyết toán thuế, số thuế TNDN Doanh nghiệp A phải nộp là 90 triệu đồng ==> tăng 10 triệu đồng
– Như vậy chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm dưới 20% thì doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng
– Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định.
Ví dụ 2:
– Năm 2015, Doanh nghiệp B tạm nộp thuế TNDN là 80 triệu đồng
– Khi quyết toán thuế, số thuế TNDN Doanh nghiệp A phải nộp là 110 triệu đồng ==> tăng 30 triệu đồng.
– Như vậy, 20% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng.
Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng.
Kết luận:
– Doanh nghiệp B phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu đồng.
– Doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp (từ 31/1/2016) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán.
– Số thuế chênh lệch còn lại (là 30 – 8 = 22 triệu đồng) mà doanh nghiệp chậm nộp thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ 1/4/2016) đến ngày thực nộp số thuế này.
Trường hợp trong năm 2017, cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế tại doanh nghiệp B và phát hiện số thuế TNDN doanh nghiệp B phải nộp của kỳ tính thuế năm 2015 là 160 triệu đồng (tăng 50 triệu đồng so với số thuế phải nộp doanh nghiệp đã khai trong hồ sơ quyết toán),
==> Đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra, doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng thêm 50 triệu đồng này sẽ tính tiền chậm nộp theo quy định (kể từ 1/4/2016 đến ngày thực nộp số thuế này), không tách riêng phần chênh lệch vượt từ 20% trở lên đối với số thuế tăng thêm này.
Ví dụ 3:
– Doanh nghiệp C đã tạm nộp thuế TNDN là 80 triệu đồng.
– Khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán là 70 triệu đồng
– Như vậy, số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định.
3. Cách tính thuế TNDN tạm tính của Doanh nghiệp
Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau (Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC):
Thuế TNDN phải nộp |
= |
( |
Thu nhập tính thuế |
– |
Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) |
) |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
Như vậy, nếu Doanh nghiệp không thành lập Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ, thì thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
3.1. Cách xác định thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kì tính thuế được xác định như sau (Điều 6 Nghị định 218/2013/NĐ-CP):
Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
– |
Thu nhập được miễn thuế |
+ |
Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
3.1.1. Cách xác định Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau (Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC):
Thu nhập chịu thuế |
= |
Doanh thu |
– |
Chi phí được trừ |
+ |
Các khoản thu nhập khác |
a. Doanh thu
a.1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (khoản 1 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC):
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
– Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
– Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
a.2. Thời điểm để xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
– Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
– Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC.
– Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
– Trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.
b. Chi phí được trừ (Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC)
Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
– Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
c. Các khoản thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Điều 2 Thông tư 151/2014/TT-BTC và Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
3.1.2. Thu nhập được miễn thuế
Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC
3.1.3. Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định (khoản 10 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013, Điều 7 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
– Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
– Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
– Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
3.2. Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất |
20% |
32% – 50% |
50% |
Đối tượng áp dụng |
Doanh nghiệp kể cả thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (khoản 1, 2 Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC) |
Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam (khoản 3 Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP). |
Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm (khoản 3 Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP). |
4. Xử phạt vi phạm hành chính
Đối với hành vi chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính, doanh nghiệp xác định số tiền chậm nộp tiền thuế dựa vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp theo công thức
Số tiền chậm nộp tiền thuế TNDN |
= |
Số tiền thuế TNDN chậm nộp |
x |
Mức tiền chậm nộp |
x |
Số ngày chậm nộp |
Trong đó,
Đối với khoản tiền thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh nợ từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp và đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính như sau (khoản 3 Điều 3 Luật 106/2016/QH13):
Số tiền chậm nộp tiền thuế TNDN |
= |
Số tiền thuế TNDN chậm nộp |
x |
0.03% |
x |
Số ngày chậm nộp |
Kết luận: Nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính sẽ cụ thể thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013, Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC, Thông tư 25/2018/TT-BTC.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện tại đây:
Nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính