3. Đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài

Đăng ký khai tử là thủ tục pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm xác nhận sự kiện chết của một con người và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của con người đó, đồng thời, là phương tiện để nhà nước theo dõi biến động dân số của mình.Tuy nhiên, khi công dân nước ngoài mất tại Việt Nam thì thân nhân của họ có thể thực hiện đăng ký khai tử tại Việt Nam. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa vấn đề trên qua Luật Hộ tịch năm 2014Nghị định 123/2015/NĐ-CP ; Nghị định 82/2020/NĐ-CP; Thông tư 04/2020/TT-BTP.

1. Một số vấn đề liên quan.

- Trong trường hợp công dân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam (lao động, du lịch…) mà mất tại Việt Nam thì lãnh sứ quán của nước đó tại Việt Nam có thể giúp tiến hành các thủ tục để di chuyển, thiêu hoặc chôn thi thể người quá cố và thực hiện thủ tục đăng ký khai tử.

- Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 35/2008/NĐ-CP thì “Người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nguyện vọng được táng tại Việt Nam sau khi chết được xem xét, cho phép táng tại các nghĩa trang ở Việt Nam.”. Tuy nhiên, Nghị định 35 này đã hết hiệu lực và bị thay thế bởi Nghị định 23/2016/NĐ-CP và văn bản mới này không nhắc đến vấn đề người nước ngoài được an táng tại Việt Nam. Vì thế theo khoản 2 Điều 3 Bộ Luật dân sự 2015 thì công dân được thỏa thuận, cam kết không vi phạm điều cấm của luật, tức là công dân được làm những gì mà pháp luật không cấm nên người nước ngoài có thể khai tử và chôn cất tại Việt Nam.

Lưu ý:

- Theo Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

- Ngoài ra, Theo Khoản 4, Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.

- Theo Điều 10 Luật hộ tịch 2014 Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2. Đăng ký khai tử cho người nước ngoài tại Viêt Nam

Theo Điều 51 Luật hộ tịch 2014 thì việc đăng ký khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

- Theo Điều 52 Luật hộ tịch 2014 thì công chức làm công tác hộ tịch ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nếu thấy việc khai tử đúng thì ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi khai tử ký vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục hộ tịch cho người đi khai tử. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

=> Sau khi đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.

Lưu ý:

- Xác định nội dung đăng ký khai tử:

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.

Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

+ Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;

+ Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;

+ Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;

+ Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;

+ Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.

- Đăng ký khai tử tại khu vực biên giới: Theo Điều 20 nghị định 123/2015/NĐ-CP thì trường hợp đăng ký khai tử tại khu vực biên giới như sau:

- Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký khai tử cho người chết là người nước ngoài cư trú tại xã đó.

- Người yêu cầu đăng ký khai tử nộp Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu tại phụ lục 5 Thông tư 15/2015/TT-BTP, bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử được cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

-  Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

- Sau khi đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân xã có văn bản thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết mang quốc tịch.

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì :

+ Trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.

+ Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử.

3. Xử phạt hành chính

Căn cứ quy định tai Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký khai tử.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống;

b) Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi;

c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng ký khai tử để trục lợi.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2, các điểm a và c khoản 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.

Kết luận: Việc đăng ký khai tử đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh chính sách của nhà nước sao cho phù hợp nhằm ổn định và phát triển xã hội. Đồng thời cũng xác định tư cách pháp luật, quyền và nghĩa vụ của cá nhân ở nước ngoài. Do đó khi thực hiện việc đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện của pháp luật theo Luật Hộ tịch năm 2014, Nghị định 123/2015/NĐ-CP; Nghị định 82/2020/NĐ-CP, Thông tư 04/2020/TT-BTP.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài

Lĩnh vực:

Hà NộiTP HCMCần ThơĐà NẵngHải PhòngAn GiangBà Rịa - Vũng TàuBắc GiangBắc KạnBạc LiêuBắc NinhBến TreBình ĐịnhBình DươngBình PhướcBình ThuậnCà MauCao BằngĐắk LắkĐắk NôngĐiện BiênĐồng NaiĐồng ThápGia LaiHà GiangHà NamHà TĩnhHải DươngHậu GiangHòa BìnhHưng YênKhánh HòaKiên GiangKon TumLai ChâuLâm ĐồngLạng SơnLào CaiLong AnNam ĐịnhNghệ AnNinh BìnhNinh ThuậnPhú ThọQuảng BìnhQuảng NamQuảng NgãiQuảng NinhQuảng TrịSóc TrăngSơn LaTây NinhThái BìnhThái NguyênThanh HóaThừa Thiên HuếTiền GiangTrà VinhTuyên QuangVĩnh LongVĩnh PhúcYên BáiPhú Yên

Thủ tục hành chính tại Hà Nội

Thủ tục hành chính tại TP HCM

Thủ tục hành chính tại Cần Thơ

Thủ tục hành chính tại Đà Nẵng

Thủ tục hành chính tại Hải Phòng

Thủ tục hành chính tại An Giang

Thủ tục hành chính tại Bà Rịa - Vũng Tàu

Thủ tục hành chính tại Bắc Giang

Thủ tục hành chính tại Bắc Kạn

Thủ tục hành chính tại Bạc Liêu

Thủ tục hành chính tại Bắc Ninh

Thủ tục hành chính tại Bến Tre

Thủ tục hành chính tại Bình Định

Thủ tục hành chính tại Bình Dương

Thủ tục hành chính tại Bình Phước

Thủ tục hành chính tại Bình Thuận

Thủ tục hành chính tại Cà Mau

Thủ tục hành chính tại Cao Bằng

Thủ tục hành chính tại Đắk Lắk

Thủ tục hành chính tại Đắk Nông

Thủ tục hành chính tại Điện Biên

Thủ tục hành chính tại Đồng Nai

Thủ tục hành chính tại Đồng Tháp

Thủ tục hành chính tại Gia Lai

Thủ tục hành chính tại Hà Giang

Thủ tục hành chính tại Hà Nam

Thủ tục hành chính tại Hà Tĩnh

Thủ tục hành chính tại Hải Dương

Thủ tục hành chính tại Hậu Giang

Thủ tục hành chính tại Hòa Bình

Thủ tục hành chính tại Hưng Yên

Thủ tục hành chính tại Khánh Hòa

Thủ tục hành chính tại Kiên Giang

Thủ tục hành chính tại Kon Tum

Thủ tục hành chính tại Lai Châu

Thủ tục hành chính tại Lâm Đồng

Thủ tục hành chính tại Lạng Sơn

Thủ tục hành chính tại Lào Cai

Thủ tục hành chính tại Long An

Thủ tục hành chính tại Nam Định

Thủ tục hành chính tại Nghệ An

Thủ tục hành chính tại Ninh Bình

Thủ tục hành chính tại Ninh Thuận

Thủ tục hành chính tại Phú Thọ

Thủ tục hành chính tại Quảng Bình

Thủ tục hành chính tại Quảng Nam

Thủ tục hành chính tại Quảng Ngãi

Thủ tục hành chính tại Quảng Ninh

Thủ tục hành chính tại Quảng Trị

Thủ tục hành chính tại Sóc Trăng

Thủ tục hành chính tại Sơn La

Thủ tục hành chính tại Tây Ninh

Thủ tục hành chính tại Thái Bình

Thủ tục hành chính tại Thái Nguyên

Thủ tục hành chính tại Thanh Hóa

Thủ tục hành chính tại Thừa Thiên Huế

Thủ tục hành chính tại Tiền Giang

Thủ tục hành chính tại Trà Vinh

Thủ tục hành chính tại Tuyên Quang

Thủ tục hành chính tại Vĩnh Long

Thủ tục hành chính tại Vĩnh Phúc

Thủ tục hành chính tại Yên Bái

Thủ tục hành chính tại Phú Yên

Tờ đăng ký khai tử                                                                                                                      Tải biểu mẫu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 

 

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KHAI TỬ

 

Kính gửi: (1)…………………………………………………………………………………………………

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Nơi cư trú: (2)……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Giấy tờ tùy thân: (3) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Quan hệ với người đã chết: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Đề nghị cơ quan đăng ký khai tử cho người có tên dưới đây:

Họ, chữ đệm, tên: …………………………………………………………………………………………………….

Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………………………………….

Giới tính: …………………………Dân tộc:…………………………….. Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………….

Nơi cư trú cuối cùng: (2) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Giấy tờ tùy thân: (3) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Đã chết vào lúc: ……………………….. giờ …………..  phút, ngày ……………..  tháng ………….  năm ……………………………………………….

Nơi chết: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Nguyên nhân chết: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Số Giấy báo tử/ Giấy tờ thay thế Giấy báo tử: (4)……………………………….. do…………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………..  cấp ngày ………  tháng ……..  năm ………………………………………………………………………………………

Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.

Làm tại: …………………………………… , ngày ……..  tháng ……..  năm …………………………………………………………

 

 

Người yêu cầu

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

 

 

…………………………………………………………………………………..

 

 

 

Đề nghị cấp bản sao(5): Có , Không

Số lượng:…….bản

 

 

 

 

 

Chú thích:

               (1) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký khai tử.

               (2) Ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).

(4) Nếu ghi theo Giấy báo tử, thì gạch cụm từ “Giấy tờ thay thế Giấy báo tử”; nếu ghi theo số Giấy tờ thay thế Giấy báo tử thì ghi rõ tên, số giấy tờ và gạch cụm từ “Giấy báo tử”; trường hợp không có thì mục này để trống

(5) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.

 

 

 

 

 

 

 


Liên quan