1. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Posted on

Tiêu đề: Tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Tham gia bảo hiểm thất nghiệp là những quy định nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động khi bị mất việc làm. Việc giải quyết hưởng chế độ này được thể hiện theo Luật việc làm, Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể những nội dung như sau:

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Luật việc làm, Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ Điều 42 Luật việc làm: Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
1. Trợ cấp thất nghiệp.
2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
3. Hỗ trợ Học nghề.
4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

2. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội:

Căn cứ Điều 43 Luật việc làm, người sử dụng lao động thuộc các đối tượng sau đây phải đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động khi sử dụng lao động dưới dạng hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng:
– Cơ quan nhà nước
– Đơn vị sự nghiệp công lập
– Đơn vị vũ trang nhân dân
– Tổ chức chính trị
– Tổ chức chính trị – xã hội
– Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp
– Tổ chức xã hội
– Tổ chức xã hội – nghề nghiệp
– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
– Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động.

Lưu ý:
– Căn cứ khoản 1khoản 2 Điều 43 Luật việc làm quy định:

+ Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật việc làm thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiêntrách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

+ Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

-Căn cứ Điều 44 Luật việc làm quy định:
+ Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.

-Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CPkhoản 2 Điều 3 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

+Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm phải lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng lao động nêu trên

(Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong trường hợp nêu trên nộp cùng với hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động).

+Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.

– Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định: Trường hợp trước ngày 01/01/2015 người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng với người lao động và đang thực hiện hợp đồng lao động này, tính đến ngày 01/01/2015 thời hạn hợp đồng lao động nêu trên còn ít nhất 03 tháng trở lên thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động kể từ ngày 01/01/2015 trở đi.

3. Thời gian và thời điểm đóng bảo hiểm thất ngiệp:

a) Thời gian đóng bảo hiểm thất ngiệp:

Căn cứ Điều 45 Luật việc làm quy định:

+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

+ Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật việc làm.

+ Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

b) Thời điểm đóng bảo hiểm thất ngiệp:

Căn cứ Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:
– Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

+ Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

+ Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định mà mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức tiền lương bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2015 trở đi.

Kết luận: Tham gia bảo hiểm thất nghiệp là quyền lợi của người lao động khi bị mất việc làm. Khi thực hiện người lao động cần xem quy định tại Luật việc làm, Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.