6. Xét miễn thuế đối với trường hợp hàng nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo
1. Một số khái niệm cơ bản
Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế (khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019)
Tờ khai thuế là văn bản theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định được người nộp thuế sử dụng để kê khai các thông tin nhằm xác định số tiền thuế phải nộp (khoản 7 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019)
2. Các trường hợp miễn thuế
Căn cứ theo quy định tại khoản 14 Điều 103 Thông tư 38/2015/TT-BTC ghi nhận các trường hợp miễn thuế như sau:
Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 134/2016/NĐ-CP còn miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục được miễn thuế nhập khẩu
Lưu ý:
Hàng nhập khẩu phục vụ giáo dục đào tạo phải có giấy phép nhập khẩu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Thẩm quyền xét miễn thuế
Sau khi đáp ứng điều kiện về miễn thuế thì tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền, cụ thể theo quy định tại Khoản 3 Điều 110 Thông tư 38/2015/TT-BTC Cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
– Hàng hóa chuyên dùng phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo;
– Hàng hóa là nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại.
Lưu ý:
Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế, trong thời gian chờ xét miễn thuế, người nộp thuế phải thực hiện quyết định cuối cùng của cơ quan hải quan về số tiền thuế phải nộp. Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế thì phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định (Khoản 4 Điều 42 Thông tư 38/2015/TT-BTC)
Kết luận: Vấn đề “Xét miễn thuế đối với trường hợp hàng nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo” được pháp luật quy định tại Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 2016, Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 134/2016/NĐ-CP, Nghị định 134/2016/NĐ-CP , Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mẫu, thực hiện tại đây:
Xét miễn thuế đối với trường hợp hàng nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo