2. Đăng ký kết hôn

Posted on

Hôn nhân là mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Về mặt xã hội, lễ cưới thường là sự kiện đánh dấu sự chính thức của hôn nhân. Về mặt luật pháp, đó là việc đăng ký kết hôn. Dựa trên những quy định của Luật hộ tịch năm 2014Luật hôn nhân và gia đình năm 2014Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ; Nghị định 82/2020/NĐ-CP, Thông tư 04/2020/TT-BTP thì Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể vấn đề trên như sau:

1. Khái niệm

Khoản 1, Điều 3, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn

 Khoản 5, Điều 3, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

2. Điều kiện để đăng ký kết hôn

Công dân phải tuân thủ các điều kiện đăng ký kết hôn tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình, gồm:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

3. Về đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã:

– Theo Khoản 1, Điều 9, Luật hôn nhân và gia đình 2014 việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.

– Theo Khoản 2 Điều 18, Luật hộ tịch 2014 ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật hộ tịch 2014, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn;công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Lưu ý:

+ Theo Khoản 2, Điều 3 , Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.

+ Theo Khoản 2, Điều 3 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.

+ Cũng theo Khoản 3, Điều 3,  Thông tư 04/2020/TT-BTP  thì trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó. Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.

– Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP nêu rõ việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch.

Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.

4. Một số lưu ý

– Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì việc đăng ký kết hôn không được ủy quyền thực hiện.

– Theo điểm đ khoản 6 Điều 29 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì “Việc ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký kết hôn”

– Ngoài ra, theo Khoản 2, Điều 9, Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì nếu vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

+ Khoản 2, Điều 8, Luật hôn nhân và gia đình: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

5. Xử phạt hành chính về hôn nhân gia đình.

Theo Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP  thì việc kết hôn trái với quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

– Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy chứng nhận kết hôn đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

Kết luận: Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để pháp luật có thể bảo vệ quyền lợi ích và cũng như chính là sự ràng buộc về nghĩa vụ của 2 bên nam, nữ trong mối quan hệ hôn nhân. Vì thế khi thực hiện thủ tục này cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014; Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Nghị định 82/2020/NĐ-CP, Thông tư 04/2020/TT-BTP.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Đăng ký kết hôn