7. Đăng ký kết hôn lưu động
Để đảm bảo lợi ích cho một số cá nhân khó khăn trong hoạt động đi lại Luật Hộ tịch 2014, Nghị định 82/2020/NĐ-CP, Thông tư 04/2020/TT-BTP đã quy định về thủ tục đăng ký kết hôn lưu động. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ trình bãy rõ hơn về vấn đề này:
1. Về đăng ký kết hôn lưu động
– Điều kiện đăng ký kết hôn lưu động: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: “… Trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động…”
– Ngoài ra tại Khoản 3 điều 24 Thông tư 04/2020/TT-BTP, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí thời gian, kinh phí, nhân lực để thực hiện đăng ký hộ tịch lưu động theo quy định với hình thức phù hợp, bảo đảm mọi sự kiện sinh, tử, kết hôn của người dân được đăng ký đầy đủ và tăng cường công tác quản lý hộ tịch tại địa phương.
Tuy nhiên, ngoài trường hợp nêu trên, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức kết hôn lưu động. Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động được quy định tại Điều 26 Thông tư 04/2020/TT-BTP .
=> Đây là một điểm mới của Luật hộ tịch 2014, đảm bảo thực hiện thủ tục hành chính cho những đối tượng hạn chế trong hoạt động đi lại thực hiện thủ tục pháp lý.
2. Một số lưu ý khi thực hiên đăng ký kết hôn lưu động
– Căn cứ Điều 26 Thông tư 04/2020/TT-BTP, thủ tục đăng ký kết hôn lưu động được thực hiện như sau:
1. Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động. Tại địa điểm đăng ký lưu động, công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Thời hạn trả kết quả đăng ký kết hôn lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
2. Trong thời hạn 05 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, sau đó tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động.
Kết luận: Như vậy khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lưu động, cần phải lưu ý những quy định của pháp luật về Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định 82/2020/NĐ-CP, Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: