10. Cung cấp thông tin về dự án đầu tư
Nhà đầu tư có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin về dự án đầu tư. Vấn đề này được Dữ Liệu Pháp Lý tổng hợp dựa trên các căn cứ pháp lý sau: Luật Đầu tư 2020, Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Nghị định 122/2021/NĐ-CP, Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT.
1. Khái niệm
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. (khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020)
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. (khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư 2020)
Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. (khoản 23 Điều 3 Luật Đầu tư 2020)
Vốn đầu tư của dự án là vốn góp của nhà đầu tư và vốn do nhà đầu tư huy động để thực hiện dự án đầu tư được ghi tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. (khoản 3 Điều 26 Nghị định 118/2015/NĐ-CP)
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. (khoản 18 Điều 3 Luật Đầu tư 2014)
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. (khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2014)
Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. (khoản 20 Điều 3Luật Đầu tư 2014)
Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. (khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư 2014)
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. (khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2014)
2. Trách nhiệm cung cấp thông tin về dự án đầu tư
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục dự án đầu tư và các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư, các cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, tài nguyên và môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước khác (khoản 7 Điều 34 Luật Đầu tư 2020), có trách nhiệm cung cấp thông tin theo thẩm quyền cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư. (khoản 2 Điều 21 Nghị định 118/2015/NĐ-CP)
Nhà đầu tư có quyền sử dụng thông tin theo quy định trên để lập hồ sơ đăng ký đầu tư. (khoản 2 Điều 8 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
3. Xử lý vi phạm
3.1. Vi phạm về việc báo cáo, cung cấp thông tin trong hoạt động đầu tư công (Điều 7 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến chương trình, dự án không đầy đủ, không chính xác.
3.2. Vi phạm về chế độ báo cáo và cung cấp thông tin đối với chương trình, dự án ODA (Điều 13 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức giám sát, đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo quy định.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Triển khai chương trình, dự án không đúng các nội dung trong quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án, quyết định chủ trương thực hiện, quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;
Kết luận
Việc cung cấp thông tin về dự án đầu tư được Dữ Liệu Pháp Lý tổng hợp dựa trên các căn cứ pháp lý sau: Luật Đầu tư 2020, Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Nghị định 122/2021/NĐ-CP, Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT.
Chi tiết trình tự thủ tục, hồ sơ, mẫu đơn xem tại đây: