11. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư

Posted on

Bảo đảm đầu tư trong trường hợp không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư. Việc bảo đảm đầu tư trong trường hợp không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư được Dữ Liệu Pháp Lý tổng hợp dựa trên các căn cứ pháp lý như sau: Luật Đầu tư 2020Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 Nghị định 31/2021/NĐ-CPNghị định 122/2021/NĐ-CPThông tư 03/2021/TT-BKHĐT.

1. Ưu đãi đầu tư

1.1. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư (Nghị định 31/2021/NĐ-CP)

– Dự án đầu tư quy định tại Nghị định 31/2021/NĐ-CPđược hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Dự án đầu tư quy định tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;

– Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau được áp dụng mức ưu đãi cao nhất;

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất quy định tại Mục 55 Phụ lục II Nghị định 31/2021/NĐ-CP thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;

Ưu đãi tiền thuê đất theo địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất quy định tại Mục 55 Phụ lục II Nghị định 31/2021/NĐ-CP không áp dụng đối với dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh.

1.2. Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư (khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020)

– Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;

Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;

Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.

1.3. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư 

– Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm (Luật Đầu tư 2020 Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP):

+ Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Đầu tư 2020;

+ Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư 2020;

+ Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;

+ Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;

+ Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học công nghệ.

– Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộngMức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai. (khoản 3 Điều 15 Luật Đầu tư 2020)

Lưu ý: Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.

1.4. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư ( Điều 19 Luật Đầu tư 2020, được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 33 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017)

– Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển;

– Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;

– Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;

– Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2014;

– Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;

– Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;

– Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;

– Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;

– Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;

– Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;

– Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

– Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;

– Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

– Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1.5. Địa bàn ưu đãi đầu tư (Điều 21 Luật Đầu tư 2020)

– Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

2. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư

2.1. Trong trường hợp văn bản pháp luật mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2020 như sau:

– Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án. (Điều 26 Luật Đầu tư 2020)

– Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án. (Điều 26 Luật Đầu tư 2020)

– Quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2020 không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường. 

– Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2020 thì được xem xét giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:

+ Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;

+ Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;

+ Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.

– Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.

2.2. Khi có yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có một trong các loại giấy tờ đó). Văn bản đề nghị gồm các nội dung sau:

– Tên và địa chỉ của nhà đầu tư;

– Ưu đãi đầu tư theo quy định tại văn bản pháp luật trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực gồm: Loại ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có);

– Nội dung văn bản pháp luật mới có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3  Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

– Đề xuất của nhà đầu tư về áp dụng biện pháp bảo đảm ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2020

2.3. Điều kiện được bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư

– Hồ sơ chuẩn bị bằng tiếng Việt, nếu có tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt.

– Đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2020.

+ Văn bản đề nghị gửi Ban Quản lý trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản mới có hiệu lực thi hành bãi bỏ ưu đãi của nhà đầu tư. (Điều 19 Luật Đầu tư 2020)

Kết luận: Việc bảo đảm đầu tư trong trường hợp không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật sau:Luật Đầu tư 2020Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Chi tiết trình tự thủ tục, hồ sơ, mẫu đơn xem tại đây:

Bảo đảm đầu tư trong trường hợp không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư.