12. Đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài
Tiêu đề: Đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài.
Đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài là thủ tục hành chính mà nhà thầu cần thực hiện để sử dụng người lao động là công dân Việt Nam. Việc thực hiện thủ tục này được thể hiện theo Bộ luật Lao động 2019 , Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Sau đây, Pháp lý Việt Nam sẽ cụ thể những nội dung như sau:
1. Yêu cầu, điều kiện để được thực hiện thủ tục đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài:
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP quy định:
– Chủ thể được thực hiện thủ tục: Nhà thầu.
– Yêu cầu: nhà thầu có nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài hoặc điều chỉnh, bổ sung số lao động đã xác định trong hồ sơ dự thầu.
2. Thành phần hồ sơ:
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP quy định:
– Văn bản đề nghị tuyển lao động Việt Nam: Mẫu số 04/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu
+ Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số lao động nước ngoài đã kê khai thì nhà thầu thực hiện theo Mẫu số 04/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài:
Căn cứ Điều 5 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP:
a) Đối với nhà thầu:
– Trước khi tuyển người lao động nước ngoài, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần huy động để thực hiện gói thầu tại Việt Nam và Đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài (có kèm theo xác nhận của chủ đầu tư) với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu.
Lưu ý: Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số lao động đã kê khai thì chủ đầu tư phải xác nhận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng của nhà thầu nước ngoài.
b) Đối với cơ quan có thẩm quyền:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu.
-Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở lên và 01 tháng kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển dưới 500 người lao động Việt Nam mà không giới thiệu hoặc cung ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.
4.Xử phạt hành chính:
Căn cứ Điều 32 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, nhà thầu có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi sử dụng lao động nước ngoài mà không báo cáo để được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có hành vi sử dụng người lao động Việt Nam nhưng không báo cáo tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có hành vi sử dụng người lao động Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản kèm bản sao hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam cho tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.”
Kết luận: Đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài là thủ tục hành chính mà nhà thầu cần thực hiện để sử dụng người lao động là công dân Việt Nam. Khi thực hiện, nhà thầu cần xem quy định tại Bộ luật Lao động 2019 , Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, Nghị định 28/2020/NĐ-CP.