15. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu là thủ tục hành chính mà tổ chức cần thực hiện. Việc thực hiện thủ tục này được thực hiện theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi năm 2013), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, Nghị định 83/2013/NĐ-CP, Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Nghị định 91/2014/NĐ-CP, Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 110/2015/TT-BTC, Quyết định 1500/QĐ-BTC. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể những nội dung như sau:
1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước
Căn cứ Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định:
– Doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp không phải khai quyết toán năm.
Lưu ý: Doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động, cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC:
a) Đối tượng thực hiện:
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ,
b) Tỷ lệ phần trăm cụ thể cho từng trường hợp:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
Ví dụ : Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
3. Đối với doanh nghiệp nước ngoài
Căn cứ điểm c, điểm d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và khoản 3 Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định:
a) Đối tượng thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu:
– Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
– Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
b) Tỷ lệ phần trăm cụ thể đối với từng lĩnh vực:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam, cụ thể như sau:
– Dịch vụ: 5%
+ Riêng dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino: 10%
Lưu ý:
+ Trường hợp cung ứng dịch vụ có gắn với hàng hóa thì hàng hóa được tính theo tỷ lệ 1%
+ Trường hợp không tách riêng được giá trị hàng hóa với giá trị dịch vụ là 2%;
– Cung cấp và phân phối hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms) là 1%;
– Tiền bản quyền là 10%;
– Thuê tàu bay (kể cả thuê động cơ, phụ tùng tàu bay), tàu biển là 2%;
– Thuê giàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ tàu bay) là 5%;
– Lãi tiền vay là 5%;
– Chuyển nhượng chứng khoán, tái bảo hiểm ra nước ngoài là 0,1%;
– Dịch vụ tài chính phái sinh là 2%;
– Xây dựng, vận tải và hoạt động khác là 2%.
Kết luận: Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu là thủ tục hành chính mà tổ chức cần thực hiện. Khi thực hiện người sử dụng lao động cần xem quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi năm 2013), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, Nghị định 83/2013/NĐ-CP, Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Nghị định 91/2014/NĐ-CP, Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC, Thông tư 110/2015/TT-BTC, Quyết định 1500/QĐ-BTC.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu