16. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn là thủ tục hành chính mà doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cần thực hiện khi có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn chịu thuế. Việc thực hiện thủ tục này được thực hiện theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi năm 2013), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, Nghị định 83/2013/NĐ-CP, Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Nghị định 91/2014/NĐ-CP, Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 110/2015/TT-BTC, Quyết định 1500/QĐ-BTC. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể những nội dung như sau:
1. Một số vấn đề cần lưu ý đối với thu nhập đối với hoạt động chuyển nhượng vốn phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Thu nhận từ hoạt động chuyển nhượng vốn:
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định:
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp).
+ Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
b) Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và điểm a, điểm b khoản 7 Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm.
Lưu ý:
-Trường hợp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì nộp thuế theo từng lần phát sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC và quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
– Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.
– Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
– Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
2. Cách tính thuế từ chuyển nhượng vốn
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 8 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định, thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế | = | Giá chuyển nhượng | – | Giá mua của phần vốn chuyển nhượng | – | Chi phí chuyển nhượng |
Trong đó:
– Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
+ Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
+ Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng.
Lưu ý: Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
– Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng.
+ Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.
Lưu ý: Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
– Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Lưu ý:
+Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ;
+Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng
– Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
+ Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Lưu ý: Chi phí chuyển nhượng bao gồm:
+ Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
+ Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng;
+ Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 – 400 – 70).
Kết luận: Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn là thủ tục hành chính mà doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cần thực hiện khi có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn chịu thuế. Khi thực hiện doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cần xem quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi năm 2013), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, Nghị định 83/2013/NĐ-CP, Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Nghị định 91/2014/NĐ-CP, Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 110/2015/TT-BTC, Quyết định 1500/QĐ-BTC.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn