14. Thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu có giá trị dưới năm triệu đồng Việt Nam và không có thuế xuất khẩu, trừ hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

Posted on

Hàng hóa xuất khẩu có giá trị dưới năm triệu đồng Việt Nam và không có thuế xuất khẩu, trừ hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được pháp Luật Việt Nam quy định như thế nào, sau đây Dữ Liệu Pháp Lý xin được cụ thể nội dung đó theo Luật hải quan 2014, Nghị định 08/2015/NĐ-CP; Thông tư 191/2015/TT-BTC, Thông tư 38/2015/TT-BTC, Thông tư 56/2019/TT-BTC quy định về hải quan như sau:

1. Một số khái niệm cơ bản

Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật hải quan 2014 đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.(khoản 23 Luật hải quan 2014).

Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan. (Khoản 6 Điều 3 Luật hải quan 2014).

Hồ sơ hải quan gồm tờ khai hải quan, các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này.(Khoản 8 Điều 3 Luật hải quan 2014)

Người khai hải quan theo quy định tại Điều 5 Nghị định 08/2015/NĐ-CP bao gồm:

– Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan
– Chủ phương tiên, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.

– Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.

– Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa.

– Đại lý làm thủ tục hải quan.

– Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.

2. Trách nhiệm của người khai hải quan

Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu của hàng hóa, thông tin do chủ hàng cung cấp và thông tin cảnh báo nội bộ về sự sai khác giữa thông tin khai báo của người gửi về hàng hóa, trị giá hàng hóa với thực tế hàng hóa và các chứng từ liên quan (nếu có) để Doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện chia nhóm hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư 56/2019/TT-BTC như sau:

Nhóm 1: Hàng hóa xuất khẩu là tài liệu, chứng từ không có giá trị thương mại;

Nhóm 2: Hàng hóa xuất khẩu thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Có trị giá hải quan dưới năm triệu đồng Việt Nam (5.000.000 đồng);

+ Được miễn thuế xuất khẩu hoặc chịu thuế xuất khẩu với thuế suất là 0%;

Trách nhiệm của người khai hải quan được quy định tại Điều 10 Thông tư 191/2015/TT-BTC như sau:

– Xác định giá trị hàng hóa theo chứng từ thương mại hoặc chứng từ vận tải (trường hợp không có chứng từ thương mại) của lô hàng để thực hiện khai trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp, hoặc tờ khai hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp;

– Khai đầy đủ thông tin trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp;

Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan và thực hiện;

Đưa hàng hóa đã thông quan qua khu vực giám sát;

– Khai bổ sung hồ sơ hải quan;

Kết luận: Việc nộp hồ sơ đối với hàng hóa xuất khẩu có giá trị dưới năm triệu đồng Việt Nam và không có thuế xuất khẩu, trừ hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế phải tuân theo các quy định tại Luật hải quan 2014, Nghị định 08/2015/NĐ-CP; Thông tư 191/2015/TT-BTC; Thông tư 38/2015/TT-BTC, Thông tư 56/2019/TT-BTC.

Chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ xem tại đây:

Thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu có giá trị dưới năm triệu đồng Việt Nam và không có thuế xuất khẩu, trừ hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế