9. Thông báo phát hành biên lai thu phí, lệ phí do cơ quan thu phí, lệ phí đặt in/tự in
Cơ quan thu phí, lệ phí đặt in/tự in Biên lai, trước khi sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí phải gửi Thông báo phát hành biên lai thu phí, lệ phí bằng văn bản cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP; Nghị định 125/2020/NĐ-CP; Thông tư số 39/2014/TT-BTC; Thông tư số 19/2021/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 37/2017/TT-BTC , Nghị định 125/2020/NĐ-CP, Thông tư 68/2019/TT-BTC, Thông tư số 303/2016/TT-BTC quy định chi tiết về thủ tục này. Sau đây, Dữ liệu Pháp lý sẽ gửi đến bạn đọc một số lưu ý sau:
1. Một số khái niệm
– Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 303/2016/TT-BTCquy định: Biên lai là chứng từ do tổ chức thu phí, lệ phí lập khi thu các khoản tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 303/2016/TT-BTCquy định về các loại biên lai:
a) Biên lai in sẵn mệnh giálà loại biên lai mà trên mỗi tờ biên lai đã được in sẵn số tiền phí, lệ phí cho mỗi lần nộp tiền và được sử dụng để thu các loại phí, lệ phí mà mức thu được cố định cho từng lần (kể cả các hình thức tem, vé).
b) Biên lai không in sẵn mệnh giálà loại biên lai mà trên đó số tiền thu được do tổ chức thu phí, lệ phí lập khi thu tiền phí, lệ phí và áp dụng cho các trường hợp sau:
+ Các loại phí, lệ phí được pháp luật quy định mức thu bằng tỷ lệ phần trăm (%).
+ Các loại phí, lệ phí có nhiều chỉ tiêu thu tuỳ thuộc vào yêu cầu của tổ chức, cá nhân nộp tiền phí, lệ phí.
+ Các loại phí, lệ phí mang tính đặc thù trong giao dịch quốc tế.
Các hình thức của biên lai theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 303/2016/TT-BTC:
a) Biên lai đặt inlà biên lai do tổ chức thu phí, lệ phí đặt in theo mẫu để sử dụng khi cung ứng các dịch vụ công có thu phí, lệ phí hoặc do cơ quan thuế đặt in để bán cho các tổ chức thu phí, lệ phí.
b) Biên lai tự inlà biên lai do tổ chức thu phí, lệ phí tự in trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các thiết bị khác khi cung ứng các dịch vụ công có thu phí, lệ phí.
c) Biên lai điện tửlà tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về cung ứng dịch vụ công của tổ chức thu phí, lệ phí được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương pháp điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Phát hành chứng từ thu phí lệ phí
– Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 303/2016/TT-BTC: Cơ quan thuế, tổ chức thu phí, lệ phí được tạo biên lai theo hình thức đặt in, tự in và điện tử
– Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 303/2016/TT-BTC quy định về điều kiện của tổ chức thu phí, lệ phí tự in biên lai:
a)Có hệ thống thiết bị(máy tính, máy in) đảm bảo cho việc in và lập biên lai khi thu tiền phí, lệ phí.
b)Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in biên laiđảm bảo dữ liệu của biên lai chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán để kê khai theo quy định.
Hệ thống tự in phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
b.1) Việc đánh số thứ tự trên biên lai được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số biên lai chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy).
b.2) Phần mềm ứng dụng để in biên lai phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí mua phần mềm của các tổ chức cung ứng phần mềm tự in thì phải lựa chọn tổ chức đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện cung ứng phần mềm tự in hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
b.3) Biên lai tự in chưa lập phải được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
b.4) Biên lai tự in đã lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin và nội dung biên lai phải đảm bảo có thể truy cập, kết xuất và in ra giấy khi cần tham chiếu.
– Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 303/2016/TT-BTC: Tổ chức thu phí, lệ phí trước khi sử dụng biên lai phải lập Thông báo phát hành biên lai và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
– Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 303/2016/TT-BTC quy định nội dung thông báo phát hành biên lai gồm:
a)Văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện hoạt động dịch vụ hoặc công việc quản lý nhà nước có thu phí, lệ phí.
b)Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chứcthu phí, lệ phí hoặc cơ quan được uỷ quyền thu phí, lệ phí hoặc được uỷ nhiệm lập biên lai thu phí, lệ phí.
c)Các loại biên lai sử dụng (kèm theo biên lai mẫu). Biên lai mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên (phần) của biên lai (giao cho người nộp phí, lệ phí), có số biên lai là dãy các chữ số 0, in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên biên lai.
d) Ngày bắt đầu sử dụng.
đ) Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức nhận in biên lai (đối với biên lai đặt in); tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in biên lai (đối với biên lai tự in); tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp biên lai điện tử (đối với biên lai điện tử).
e) Ngày lập thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của tổ chức thu phí, lệ phí.
Khi thay đổi toàn bộ hoặc một trong các chỉ tiêu về hình thức và nội dung của biên lai (kể cả nội dung bắt buộc và không bắt buộc), tổ chức thu phí, lệ phí phải gửi thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản 4 Điều này.
Thời hạn thông báo phát hành biên lai theo quy định tại điểm c Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 303/2016/TT-BTC: Thông báo phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 (năm) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Thông báo phát hành biên lai gồm cả biên lai mẫu phải được niêm yết rõ ràng tại tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức được ủy quyền hoặc uỷ nhiệm thu phí, lệ phí trong suốt thời gian sử dụng biên lai.
Kết luận: Trên đây là một số lưu ý về Thông báo phát hành biên lai thu phí, lệ phí do cơ quan thu phí, lệ phí đặt in/tự in mà Dữ liệu Pháp lý gửi đến bạn đọc dựa trên Nghị định số 51/2010/NĐ-CP; Nghị định 125/2020/NĐ-CP; Thông tư số 39/2014/TT-BTC; Thông tư số 19/2021/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 37/2017/TT-BTC , Nghị định 125/2020/NĐ-CP, Thông tư 68/2019/TT-BTC, Thông tư số 303/2016/TT-BTC
Chi tiết trình tự, thủ tục, biểu mẫu xem tại đây:
Thông báo phát hành biên lai thu phí, lệ phí do cơ quan thu phí, lệ phí đặt in/tự in