4. Cấp, cấp lại Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan

Posted on

Một trong những căn cứ để một cá nhân có thể thực hiện hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan đó là được Cục bản quyền tác giả Cấp Thẻ giám định quyền tác giả, quyền liên quan. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), Nghị định 105/2006/NĐ-CP, Nghị định 119/2010/NĐ-CP, Nghị định 85/2011/NĐ-CP, Nghị định 131/2013/NĐ-CP, Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL, Thông tư 04/2016/TT-BVHTTDL, Thông tư 35/2018/TT-BVHTTDL và Quyết định 4874/QĐ-BVHTTDL như sau:

1. Một số khái niệm chung

Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (khoản 26 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009).

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu (khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009)

Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa (khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009)

Giám định quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi tắt là giám định) là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định (khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL).

Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan là cá nhân có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 119/2010/NĐ-CP và được cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Thẻ giám định viên) (Điều 5 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL).

Lưu ý: Lĩnh vực giám định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 105/2006/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 119/2010/NĐ-CP) bao gồm các chuyên ngành (khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL):

– Giám định quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009.

– Giám định quyền liên quan đối với các đối tượng quyền liên quan quy định tại Điều 17 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009.

2. Điều kiện Cấp thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan

Để được công nhận và cấp thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan thì cá nhân cần đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 119/2010/NĐ-CP:

– Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Thường trú tại Việt Nam;

– Có phẩm chất đạo đức tốt;

– Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định.

Cá nhân yêu cầu cấp Thẻ giám định viên mà chưa có bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Thông tư này nộp 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (khoản 1 Điều 8 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL).

Lưu ý:

Người đã có ít nhất 15 (mười lăm) năm liên tục làm công tác soạn thảo và hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan tại các cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định (khoản 5 Điều 8 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL).

3. Cấp thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan

Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả ra quyết định cấp Thẻ giám định viên. Trường hợp từ chối cấp Thẻ giám định viên, Cục Bản quyền tác giả thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Mẫu Thẻ giám định viên quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Hiệu lực của Thẻ giám định viên: Thẻ giám định viên có hiệu lực kể từ ngày cấp (khoản 3 Điều 7 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL).

4. Cấp lại thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan

Chỉ cấp lại Thẻ giám định viên trong trường hợp Thẻ giám định viên bị mất hoặc hư hỏng (điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL)

Việc cấp, cấp lại thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan sẽ được Cục Bản quyền tác giả lập danh sách giám định viên theo Quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Bản quyền tác giả (khoản 6 Điều 7 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL).

5. Thu hồi thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan

Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan có thể bị thu hồi nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL:

– Người được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các quy định tại Điều 5 Thông tư này;

– Người được cấp Thẻ giám định viên có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Thẻ giám định viên theo quy định của pháp luật;

– Có chứng cứ khẳng định Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định của pháp luật.

Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên: Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên (Điều 6 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL)

6. Xử lý vi phạm

Việc không thực hiện thủ tục cấp thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan thì hoạt động giám định của Giám định viên bị xem là bất hợp pháp. Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động chủ thể thực hiện có thể bị xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 6 Nghị định 131/2013/NĐ-CP:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giám định về quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kết luận giám định sai sự thật để trục lợi.

– Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Thẻ giám định viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định về quyền tác giả, quyền liên quan từ 1 tháng đến 3 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Kết luận: Việc thực hiện thủ tục cấp thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện theo quy định Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), Nghị định 105/2006/NĐ-CP, Nghị định 119/2010/NĐ-CP, Nghị định 85/2011/NĐ-CP, Nghị định 131/2013/NĐ-CP, Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL, Thông tư 04/2016/TT- BVHTTDL, Thông tư 35/2018/TT-BVHTTDLQuyết định 4874/QĐ-BVHTTDL.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Cấp thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan

Cấp lại thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan