18. Trợ giúp xã hội đột xuất về hỗ trợ chi phí mai táng
Để làm rõ vấn đề trợ giúp xã hội đột xuất về hỗ trợ chi phí mai táng – một thủ tục được thực hiện theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP, Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH, Quyết định 1938/QĐ-BLĐTBXH, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ gửi đến bạn đọc một số lưu ý về vấn đề này:
1. Nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội
Theo Điều 3 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, quy định như sau:
– Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện kịp thời, công bằng, công khai, minh bạch; hỗ trợ theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng.
– Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi theo điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ.
– Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.
2. Đối tượng và mức hỗ trợ khi được trợ giúp xã hội đột xuất về hỗ trợ chi phí mai táng
Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, thì các đối tượng sau đươc hỗ trợ chi phí mai táng:
-Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác
-Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết quy định tại khoản 1 Điều này do không có người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng
Lưu ý:
-Mức hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.(khoản 1 Điều 14 Nghị định 20/2021/NĐ-CP)
– Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng (khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP)
3. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng
Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 20/2021/NĐ-CP)
– Cơ quan, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trực tiếp mai táng có Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này và giấy báo tử của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc xác nhận của công an cấp xã đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp thiếu kinh phí thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Một số lưu ý
– Theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, kinh phí thực hiện trợ giúp đột xuất bao gồm:
+ Ngân sách địa phương tự cân đối theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
+ Trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho địa phương hoặc thông qua cơ quan, tổ chức.
4. Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ quy định Điều 6 Nghị định 130/2021/NĐ-CP:
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Phạt tiền từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp từ 02 người đến dưới 10 người.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp từ 10 người trở lên.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai báo gian dối để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Khai báo gian dối để được hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng;
c) Khai báo gian dối để được tiếp nhận vào các cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm a, điểm b khoản 4 Điều này;
b) Dừng trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 4 Điều này.
Kết luận:Trợ giúp xã hội đột xuất về hỗ trợ chi phí mai táng là một thủ tục quan trọng, được quy định cụ thể tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP, Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH, Quyết định 1938/QĐ-BLĐTBXH.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thục hiện xem tại đây: