6. Công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trong năm
Hộ gia đình muốn được công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trong năm thì cần tiến hành thủ tục theo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH Thông tư 14/2018/TT-BLĐTBXH. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này như sau:
1. Một số khái niệm cơ bản
Hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH).
Hộ thoát nghèo là hộ nghèo thuộc danh sách địa phương quản lý nhưng qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở được xác định không thuộc nhóm đối tượng hộ nghèo theo tiêu chí về xác định hộ nghèo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận là hộ thoát nghèo (khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH).
Hộ thoát nghèo bao gồm:
– Hộ thoát nghèo và trở thành hộ cận nghèo;
– Hộ thoát nghèo vượt qua mức chuẩn hộ cận nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ mức sống trung bình trở lên (tiêu chí xác định mức sống trung bình theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ).
Hộ thoát cận nghèo là hộ cận nghèo thuộc danh sách địa phương đang quản lý nhưng qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ mức sống trung bình trở lên và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận là hộ thoát cận nghèo (khoản 3 Điều 2 Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH).
2. Thời điểm rà soát
Thời điểm tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm được thực hiện từ ngày 01 tháng 9 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm (khoản 1 Điều 4 Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH).
Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên được thực hiện tại thời điểm hộ gia đình có giấy đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp xã (có xác nhận của trưởng thôn) cho các trường hợp cụ thể như sau: Trường hợp hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo địa phương đang quản lý có đề nghị đăng ký xét duyệt thoát nghèo, thoát cận nghèo (khoản 2 Điều 4 Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH).
3. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm
Các điều tra viên thực hiện rà soát các hộ gia đình theo các mẫu phiếu B áp dụng cho khu vực thành thị và các khu vực nông thôn chia theo từng vùng tương ứng với địa bàn (theo Phụ lục số 3b ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BLĐTBXH). Trường hợp hộ gia đình sinh sống tại phường (thuộc thành phố, thị xã), thị trấn (thuộc huyện) có các đặc điểm tài sản đất đai, chăn nuôi như khu vực nông thôn, Ban Chỉ đạo rà soát cấp tỉnh quy định việc áp dụng đặc điểm tài sản đất đai, chăn nuôi quy định tại Phiếu B áp dụng cho khu vực nông thôn tương ứng với địa bàn trong việc đánh giá, chấm điểm hộ gia đình. Trường hợp hộ gia đình sinh sống ở khu vực nông thôn, miền núi thuộc nơi có sông, hồ và có tài sản như tàu, ghe, thuyền, Ban Chỉ đạo rà soát cấp tỉnh quy định việc áp dụng mức điểm cho tài sản tàu, ghe, thuyền của địa bàn theo mức điểm của các vùng khác có điều kiện tương ứng với địa bàn.
Qua rà soát, tổng hợp và phân loại kết quả danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo qua rà soát theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BLĐTBXH bao gồm:
– Hộ thoát nghèo khu vực thành thị: Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm; Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn còn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;
– Hộ thoát nghèo khu vực nông thôn: Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm; Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn còn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;
– Hộ thoát cận nghèo khu vực thành thị là hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm;
– Hộ thoát cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm.
Kết luận: Như vậy, để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trong năm, hộ gia đình cần thực hiện thủ tục theo quy định tại Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư 14/2018/TT-BLĐTBXH.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mâu, thực hiện tại đây