1. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động
Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương có trách nhiệm trong giải quyết việc hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung trên theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị quyết 93/2015/QH13, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Nghị định 33/2016/NĐ-CP, Thông tư 136/2020/TT-BQP, Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.
1. Đối tượng hưởng chế độ ốm đau
Đối tượng hưởng chế độ ốm đau bao gồm (điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2016/NĐ-CP, khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH):
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
– Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây được viết tắt là người làm công tác cơ yếu).
2. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Người lao động thuộc trường hợp sau đây thì được hưởng chế độ ốm đau khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH:
– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Y tế;
– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
– Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và b Khoản này.
Lưu ý:
Người lao động thuộc các trường hợp sau đây không được giải quyết chế độ ốm đau (khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH):
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;
– Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; nghỉ chuẩn bị hưu theo quy định hiện hành (đối với các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý).
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (kể cả điều trị nội trú và ngoại trú).
Trong đó, số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần (khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
4. Thời gian hưởng chế độ khi người lao động chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau
– Người lao động chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
– Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định cơ sở có khám bệnh, chức bệnh có thẩm quyền cấp giấy ra viện như cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn được phép điều trị nội trú.
Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con:
Con dưới 3 tuổi | Con từ 3 đến dưới 7 tuổi | ||
Thời gian hưởng | 1 con | 20 ngày/năm | 15 ngày/năm |
Lưu ý:
– Tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần, được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động (điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với các trường hợp khác:
– Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau (điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
– Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau (điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
– Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau (điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
Lưu ý:
– Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau đối với các trường hợp trên theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Theo đó,
Con dưới 3 tuổi | Con từ 3 đến dưới 7 tuổi | ||
Thời gian hưởng | 1 con | 20 ngày/năm | 15 ngày/năm |
5. Mức hưởng chế độ ốm đau
Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính như sau:
– Mức hưởng khi nghỉ việc do ốm đau (điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH):
Mức hưởng chế độ ốm đau | = | Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x 100% | x | Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
Trường hợp nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau liên tục từ một tháng trở lên (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần) thì mức hưởng trợ cấp ốm đau của thời gian bằng một tháng được tính bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau (điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
– Mức hưởng khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau (điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH):
Mức hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau | = | Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x 75% x | Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau |
24 ngày |
Lưu ý:
– Trường hợp người lao động nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, hoặc nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó (khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
– Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm nghỉ ốm liên tục hoặc cộng dồn ngày nghỉ ốm trong tháng) thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội trong tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội (khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
– Trong thời gian hưởng trợ cấp ốm đau, nếu Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động vẫn tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị bệnh (khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
6. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
– Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm (khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước (khoản 1 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
– Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (khoản 2 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
+ Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
+ Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
+ Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
– Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở (khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Lưu ý:
– Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính của năm đó (khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH)
– Trường hợp người lao động ốm đau nhưng không nghỉ làm việc, hoặc bị ốm đau phải nghỉ việc để điều trị nhưng không hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau (khoản 4 Điều 6 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
Kết luận: Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, người sử dụng lao động hoàn thành việc giải quyết chế độ ốm đau đối với ngườilao động. Do đó, người lao động phải đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khoản 1 và khoản 2 Điều 6, Điều 8 Thông tư 136/2020/TT-BQP, Nghị quyết 93/2015/QH13, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Nghị định 33/2016/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động