21. Giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng
Người lao động là công nhân viên chức quốc phòng hoặc là lao động theo hợp đồng đã đóng bảo hiểm xã hội khi đáp ứng các điều kiện quy định thì sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm một lần. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Thông tư 136/2020/TT-BQP, Thông tư 56/2017/TT-BYT, Nghị quyết 93/2015/QH13, Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
1. Một số khái niệm cơ bản
– Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. (khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. (khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. (khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
2. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
Người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định phải biết đến các nguyên tắc về bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
– Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
– Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
– Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Lưu ý: Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
3. Chế độ bảo hiểm xã hội một lần
Người lao động khi đáp ứng các điều kiện quy định Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT thì sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm một lần cụ thể:
– Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
– Ra nước ngoài để định cư;
– Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
– Các bệnh tật khác có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
– Trường hợp người lao động khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
3.1 Mức hưởng chế độ bảo hiểm một lần
Được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
– Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
– Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đã được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Ngoài ra, thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
3.2 Các hành vi cấm đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội và người sử dụng lao động
Người lao động và người sử dụng lao động bên cạng các điều kiện được hưởng về bảo hiểm thì còn phải tuân theo các quy định cấm tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
– Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội
– Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội
– Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội
– Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội không đúng pháp luật.
– Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
– Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội.
– Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội
Kết luận: Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội khi đáp ứng các điều kiện quy định thì sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm một lần tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Thông tư 136/2020/TT-BQP, Thông tư 56/2017/TT-BYT, Nghị quyết 93/2015/QH13, Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng