23. Giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội

Posted on

Người lao động được giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội. Sau đây Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Nghị định 134/2015/NĐ-CP, Nghị định 33/2016/NĐ-CP, Thông tư 136/2020/TT-BQP, Thông tư 56/2017/TT-BYT, Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH, Nghị quyết 93/2015/QH13, Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, Công văn 1683/BHXH-CSXH

1. Khái niệm

– Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội (khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. (khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. (khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

2. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội

Người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định phải biết đến các nguyên tắc về bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

– Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

– Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

– Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

– Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

Lưu ý: Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.

– Người lao động và người sử dụng lao động bên cạnh các điều kiện được hưởng về bảo hiểm thì còn phải tuân theo các quy định cấm tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

+ Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

+ Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội

+ Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội

+ Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội

+ Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội không đúng pháp luật.

+ Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.

+ Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội.

+ Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội.

3. Hủy quyết định hưởng chế độ bảo hiểm xã hội

– Trường hợp có căn cứ để xác định việc hưởng Bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 gồm: Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc trường hợp có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật thì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xác minh có kết luận cụ thể bằng văn bản về việc hưởng Bảo hiểm xã hội không đúng quy định để làm căn cứ ra quyết định hủy hoặc chấm dứt hưởng Bảo hiểm xã hội (điểm đ khoản 1.1.3 Điều 7 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019)

– Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 1 Công văn 1683/BHXH-CSXH trường hợp đã có quyết định hưởng Bảo hiểm xã hội một lần theo Luật Bảo hiểm xã hội, tại thời điểm giải quyết đã thực hiện đúng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội về hồ sơ, quy trình và thẩm quyền nhưng người lao động chưa nhận khoản trợ cấp Bảo hiểm xã hội một lần theo quyết định của Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân hoặc Bảo hiểm xã hội cấp huyện mà có đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội hủy quyết định hưởng Bảo hiểm xã hội một lần để bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội hoặc tiếp tục tham gia Bảo hiểm xã hội thì cơ quan Bảo hiểm xã hội kiểm tra đối chiếu hồ sơ, sổ sách, chứng từ đã giải quyết, nếu khoản tiền Bảo hiểm xã hội một lần thật sự chưa được chi từ quỹ Bảo hiểm xã hội và người lao động thực sự chưa nhận tiền thì ra quyết định hủy quyết định hưởng Bảo hiểm xã hội một lần để bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội hoặc tiếp tục tham gia Bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

Lưu ý: Việc hủy quyết định hưởng Bảo hiểm xã hội của người lao động thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện; đồng thời chuyển hồ sơ hủy quyết định hưởng đến Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi đang chi trả chế độ để quản lý, chi trả.

(điểm đ khoản 1.1.3 Điều 7 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019)

3. Giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội

Khoản 1.1.3 Điều 7 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội như sau

– Truy cập vào Hệ thống để kiểm tra, đối chiếu dữ liệu với hồ sơ làm căn cứ hủy quyết định hưởng nếu đảm bảo căn cứ thì cập nhật thông tin, xét duyệt để trình lãnh đạo phê duyệt bản quá trình đóng BHXH (nếu có), các quyết định hủy hưởng theo mẫu tương ứng nêu tại phụ lục đính kèm; in 02 bản các quyết định hưởng, bản quá trình đóng BHXH trình lãnh đạo ký phát hành để chuyển Bộ phận TN – Trả KQ.

– Đối với hồ sơ do cơ quan BHXH nơi khác đã giải quyết, khi xem xét hồ sơ để điều chỉnh, nếu thấy cần xác minh thì có văn bản trao đổi với cơ quan BHXH nơi đã giải quyết. Khi nhận được văn bản trao đổi, cơ quan BHXH nơi đã giải quyết có trách nhiệm xác minh, trả lời lại bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị). Căn cứ hồ sơ và ý kiến của cơ quan BHXH nơi đã giải quyết, thực hiện như quy định tại nội dung a tiết này.

– Bộ phận Chế độ BHXH trình lãnh đạo BHXH huyện hủy quyết định hưởng BHXH do BHXH cấp huyện giải quyết; Phòng Chế độ BHXH trình lãnh đạo BHXH tỉnh hủy quyết định hưởng BHXH do BHXH cấp huyện và cấp tỉnh giải quyết.

– Việc hủy quyết định hưởng BHXH của người lao động thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân thực hiện; đồng thời chuyển hồ sơ hủy quyết định hưởng đến BHXH tỉnh nơi đang chi trả chế độ để quản lý, chi trả (trừ trường hợp điều chỉnh do thay đổi mức lương cơ sở).

– Trường hợp có căn cứ để xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định của pháp luật theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Luật BHXH thì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xác minh có kết luận cụ thể bằng văn bản về việc hưởng BHXH không đúng quy định để làm căn cứ ra quyết định hủy hoặc chấm dứt hưởng BHXH.

– Đối với hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do các ngành khác đã giải quyết và bàn giao sang cơ quan BHXH quản lý, chi trả thì việc điều chỉnh, chấm dứt hưởng phải căn cứ trên cơ sở quyết định, kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Việc điều chỉnh chung mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với đối tượng đã giải quyết hưởng BHXH theo quy định của chính sách được thực hiện theo văn bản hướng dẫn tại thời điểm phát sinh chính sách.

– Thời hạn giải quyết: Như quy định tại nội dung b tiết 1.1.2 điểm này, cụ thể:

+ Đối với giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.

+ Đối với giải quyết hưởng lương hưu: Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.

+ Đối với giải quyết hưởng BHXH một lần, trợ cấp một lần đối với người đang hưởng chế độ hàng tháng ra nước ngoài để định cư: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.

+  Đối với giải quyết hưởng chế độ tử tuất: Tối đa 08 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Kết luận: Người lao động đã được giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội sẽ được hủy quyết định hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Nghị định 134/2015/NĐ-CP, Nghị định 33/2016/NĐ-CP, Thông tư 136/2020/TT-BQP, Thông tư 56/2017/TT-BYT, Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH, Nghị quyết 93/2015/QH13, Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, Công văn 1683/BHXH-CSXH..

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội