24. Giải quyết hưởng chế độ tử tuất hằng tháng
Chế độ tử tuất là chế độ của người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối tượng được nhận chế độ tử tuất là thân nhân của tham gia bảo hiểm xã hội khi người này chết đi. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung giải quyết hưởng chế độ tử tuất theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 33/2016/NĐ-CP, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Nghị định 134/2015/NĐ-CP, Thông tư 136/2020/TT-BQP, Nghị quyết số 93/2015/QH13.
1. Điều kiện hưởng đối với từng trường hợp
1.1. Trợ cấp mai táng
Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thì để được hưởng trợ cấp mai táng phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
– Người đang tham gia hoặc đang bảo lưu mà đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên;
– Người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.
– Người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Những trường hợp nêu trên bị Toà án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng.
1.2. Trợ cấp tuất hàng tháng
Những người thuộc quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì nhân thân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng sau khi họ chết:
– Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
– Đang hưởng lương hưu;
– Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
1.3. Trợ cấp tuất một lần
Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện để được hưởng trợ cấp tuất một lần cụ thể như sau:
– Người lao động chết không thuộc các trường hợp hưởng tuất hàng tháng.
– Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định.
– Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần (trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên).
– Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân (là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình) thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
2. Đối tượng hưởng chế độ tử tuất
– Trợ cấp mai táng: Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp mai táng phí quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lo mai táng phí được nhận trợ cấp mai táng phí.
– Trợ cấp tuất hàng tháng: Nhân thân thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, bao gồm:
+ Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Thân nhân hưởng tuất hàng tháng (trừ đối tượng con dưới 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên) phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
Lưu ý: Trường hợp một người chết thì số nhân thân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hàng tháng.
– Trợ cấp tuất một lần: Đối tượng được hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
+ Thân nhân không thuộc đối tượng hưởng tuất hàng tháng.
+ Thân nhân hưởng tuất hàng tháng có yêu cầu hưởng tuất 1 lần (trừ trường hợp con dưới 6 tuổi, vợ/chồng/con bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên).
+ Người lao động chết không có thân nhân thì tiền trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Lưu ý: Trường hợp có nhiều thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất một lần thì các thân nhân phải có biên bản thống nhất cử người đại diện nhận trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.
3. Quyền lợi được hưởng chế độ tử tuất
3.1. Mai táng phí
Thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
3.2. Mức trợ cấp tuất hàng tháng
Theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
Chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng:
– Người đang hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người đang hưởng lương hưu chết, đồng thời thân nhân được nhận trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Mục 5 Chương III của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định 115/2015/NĐ-CP.
– Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì:
+ Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động chết;
+ Thân nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 68 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Trường hợp không có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng mức trợ cấp mất sức lao động hằng tháng đang hưởng trước khi chết.
– Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đã nghỉ việc mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người đang hưởng trợ cấp chết, đồng thời thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau:
+ Đối với người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
+ Đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi chết không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này mà có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì thực hiện chế độ tử tuất đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết.
– Người vừa hưởng lương hưu vừa hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất như người đang hưởng lương hưu chết.
– Thân nhân dưới 18 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, trừ trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Lưu ý: Theo khoản 3 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
3.3. Mức trợ cấp tuất một lần
Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về mức trợ cấp tuất một lần đối với nhân thân người chết quy định cụ thể như sau:
– Đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
– Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Lưu ý:
– Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014
– Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.
3.4. Thời hạn giải quyết hưởng chế độ tử tuất
– Đối với người sử dụng lao động: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất cho cơ quan BHXH nơi đóng BHXH.
– Đối với cơ quan bảo hiểm xã hội: Cơ quan BHXH Quận, Huyện tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ tử tuất, trường hợp không giải quyết có văn bản trả hồ sơ và nói rõ lý do.
Kết luận: Để được hưởng chế độ tử tuất thì đối tượng được hưởng cần thực hiện thủ tục cần thiết theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 33/2016/NĐ-CP, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Nghị định 134/2015/NĐ-CP, Thông tư 136/2020/TT-BQP, Nghị quyết 93/2015/QH13.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Giải quyết hưởng chế độ tử tuất hằng tháng