4. Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương có trách nhiệm trong việc giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung trên theo theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 33/2016/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản bao gồm (Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2016/NĐ-CP):
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
– Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây được viết tắt là người làm công tác cơ yếu).
Lưu ý:
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước nhận nuôi con nuôi (khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
– Người lao động đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (khoản 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi được xác định như sau (khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH):
– Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh.
– Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp trong tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
3. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ (Điều 9 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH, Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Lưu ý:
– Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ việc để chăm con thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
– Theo đó, Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động nhận nuôi con nuôi
4. Mức hưởng chế độ thai sản
Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau (khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn (điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn như sau (khoản 2 Điều 10 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH):
– Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh con quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội;
Lưu ý:
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương (khoản 4 Điều 10 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
– Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
– Trong thời gian hưởng chế độ thai sản, nếu Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ thai sản của người lao động vẫn tính theo mức bình quân tiền lương làm căn cứ tại thời điểm bắt đầu tính hưởng chế độ thai sản (khoản 4 Điều 10 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH).
Kết luận: Người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 33/2016/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi