9. Đề nghị giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động
Trong quá trình làm việc, người lao động có thể gặp phải tai nạn lao động và việc đề nghị giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động là cần thiết để đảm bảo các quyền lời người lao động. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung trên theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật An toàn, vệ sinh Lao động 2015, Nghị định 33/2016/NĐ-CP, Quyết định 23/QĐ-BQP, Thông tư 136/2020/TT-BQP.
1. Một số khái niệm cơ bản
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).
Tai nạn lao động là chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc (điểm c khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
2. Đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động thuộc diện hưởng lương tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bao gồm (khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2016/NĐ-CP):
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
– Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây được viết tắt là người làm công tác cơ yếu).
Người lao động thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bao gồm (khoản 2 Điều 2 Nghị định 33/2016/NĐ-CP):
– Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên công an nhân dân đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
– Học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
3. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây (khoản 1 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015):
– Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
– Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
Lưu ý:
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này (khoản 2 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).
– Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 bao gồm (khoản 3 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015):
+ Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
+ Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
+ Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
4. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
Người lao động bị tai nạn lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây (khoản 1 Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).
– Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;
– Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;
– Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị
5. Hồ sơ đề nghị giám định lần đầu tai nạn lao động
Theo khoản 1, 2, 3, điểm a khoản 4 Điều 12 Thông tư 136/2020/TT-BQP quy định về hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị giám định TNLĐ, BNN (lần đầu hoặc tái phát hoặc giám định tổng hợp) của người lao động (Mẫu số 14-HBQP).
– Văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ trong trường hợp chuyển hồ sơ đến Bộ Quốc phòng giới thiệu người lao động đi khám GĐYK.
– Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền hoặc của BHXH Bộ Quốc phòng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT.
Lưu ý: Hồ sơ theo hướng dẫn tại các khoản 3, 4, 6 Điều 13 Thông tư này kèm theo bản sao sổ BHXH và bản chính hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp theo mẫu quy định.
Kết luận: Việc thực hiện thủ tục đề nghị giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động được thực hiện bởi người lao động sau khi thương tật ổn định nhưng còn di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe hay trước hoặc trong quá trình điều trị nếu thương tật không có khả năng điều trị ổn định; trong vòng 90 ngày kể từ khi nộp hồ sơ, người lao động sẽ nhận được Biên bản giám định để được đảm báo những chế độ của bản thân trong quá trình lao động được quy định cụ thể tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật An toàn, vệ sinh Lao động 2015, Nghị định 33/2016/NĐ-CP, Quyết định 23/QĐ-BQP, Thông tư 136/2020/TT-BQP.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Đề nghị giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động