1. Chấm dứt Đại lý giám sát hải quan

Posted on

Doanh nghiệp có nhu cầu chấm dứt Đại lý giám sát hải quan nộp hồ sơ đến Tổng cục Hải quan đề nghị chấm dứt Đại lý giám sát hải quan. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung trên theo Luật hải quan 2014, Quyết định 04/2018/QĐ-TTg, Quyết định 1752/QĐ-BTC.

1. Một số khái niệm cơ bản

Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan (Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật hải quan 2014).

2. Quyền và nghĩa vụ của đại lý giảm sát hải quan

Quyền và nghĩa vụ của Đại lý giám sát hải quan được quy định tại Điều 6 Quyết định 1752/QĐ-BTC như sau:

Đại lý giám sát hải quan có các quyền sau:

– Thực hiện dịch vụ giám sát đối với hoạt động vận tải hàng hóa của doanh nghiệp Trung Quốc đã ký kết Hợp đồng trên các tuyến đường vào trong lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Hiệp định vận tải Việt – Trung và theo quy định tại Quyết định 1752/QĐ-BTC;

– Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật có liên quan việc triển khai thực hiện quy định tại Quyết định 1752/QĐ-BTC;

– Là đầu mối của doanh nghiệp Trung Quốc để phối hợp thực hiện thủ tục có liên quan với các cơ quan chức năng của Việt Nam theo quy định tại Quyết định này và quy định pháp luật có liên quan;

– Được hưởng khoản tiền chi phí hoa hồng là Đại lý giám sát hải quan trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng với doanh nghiệp Trung Quốc;

Đại lý giám sát hải quan có nghĩa vụ:

Ký Hợp đồng với doanh nghiệp Trung Quốc có phương tiện vận tải thực hiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên các tuyến đường vận tải trong lãnh thổ Việt Nam để trở thành Đại lý giám sát hải quan giám sát hoạt động vận tải của doanh nghiệp Trung Quốc trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được công nhận là Đại lý giám sát hải quan theo quy định tại Quyết định 1752/QĐ-BTC;

Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin có liên quan về lái xe, phương tiện và hàng hóa khi giám sát hoạt động vận tải hàng hóa do doanh nghiệp Trung Quốc thực hiện trên các tuyến đường trong lãnh thổ Việt Nam cho cơ quan hải quan (nơi cấp số, giải quyết thủ tục hải quan cho phương tiện vận tải xuất nhập cảnh và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) và chịu trách nhiệm về tính xác thực nội dung thông tin đã xác nhận trên số hải quan giám sát phương tiện theo quy định tại Quyết định 1752/QĐ-BTC;

– Trước khi bắt đầu giám sát hoạt động vận tải của doanh nghiệp Trung Quốc theo hợp đồng đã ký, Đại lý giám sát hải quan phải có văn bản thông báo đến cơ quan hải quan  hoặc có văn bản thông báo đến cơ quan hải quan (nơi quản lý địa điểm phương tiện vận tải đường bộ Trung Quốc dự kiến nhập cảnh, xuất cảnh và giao nhận hàng hóa) thông tin về người của Đại lý giám sát hải quan trực tiếp thực hiện, chịu trách nhiệm xác nhận trên số hải quan giám sát phương tiện theo quy định tại Quyết định 1752/QĐ-BTC, cụ thể gồm:

Họ và tên, số chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân, mẫu chữ ký, thời gian (ngày, tháng, năm) bắt đầu thực hiện giám sát hoạt động vận tải của doanh nghiệp Trung Quốc làm cơ sở để cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu khi thực hiện kiểm tra thông tin về lái xe, phương tiện và hàng hóa theo quy định tại Quyết định 1752/QĐ-BTC.

Trường hợp có thay đổi thông tin về người xác nhận, Đại lý giám sát hải quan cập nhật và có văn bản thông báo lại cho cơ quan hải quan (nơi đã thông báo).

– Báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt), Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục đường Bộ Việt Nam), Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (Cục Cửa khẩu Bộ đội Biên phòng) theo định kỳ vào tuần đầu tiên của tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của các cơ quan quản lý theo mẫu số 09 tại phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1752/QĐ-BTC;

– Trường hợp phát hiện phương tiện vận tải, người lái xe và hàng hóa vận chuyển trên phương tiện vận tải của doanh nghiệp Trung Quốc có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam, Đại lý giám sát hải quan phải có văn bản nêu rõ dấu hiệu vi phạm và thông báo ngay (bằng điện fax hoặc thư điện tử và điện thoại) cho cơ quan hải quan nơi cấp Sổ hải quan giám sát phương tiện và giấy chứng nhận điều khiển phương tiện vận tải được biết và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

– Chậm nhất 30 ngày trước ngày kết thúc Hợp đồng, Đại lý giám sát hải quan phải có văn bản (nêu rõ tên doanh nghiệp Trung Quốc, mã số hải quan, biển số xe, số giấy chứng nhận điều khiển phương tiện, lý do, thời gian chấm dứt Hợp đồng) gửi Tổng cục Hải quan và cơ quan hải quan nơi cấp Sổ hải quan giám sát phương tiện và Giấy chứng nhận điều khiển phương tiện được biết,

– Thực hiện quyết định, yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam trong việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm (nếu có) đối với hoạt động vận tải của doanh nghiệp Trung Quốc trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Chấm dứt đại lý giảm sát hải quan

Các trường hợp chấm dứt Đại lý giám sát hải quan được quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 1752/QĐ-BTC như sau:

– Đại lý giám sát hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt Đại lý giám sát hải quan gửi Tổng cục Hải quan;

– Đại lý giám sát hải quan không duy trì điều kiện theo quy định tại đim b khoản 1 Điều 4 Quyết định 1752/QĐ-BTC;

Trong 12 tháng, Đại lý giám sát hải quan bị cơ quan có thẩm quyền (Biên Phòng, Hải quan, Kiểm dịch, Quản lý thị trường, Công an, Giao thông vận tải) xác định vi phạm nhiều hơn một trong các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c và điểm đ khoản 2 Điều 6 Quyết định 1752/QĐ-BTC;

– Đại lý giám sát hải quan vi phạm nghĩa vụ quy định tại điểm g khoản 2 Điều 6 Quyết định 1752/QĐ-BTC.

Lưu ý: Trường hợp khi chấm dứt Đại lý giám sát hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 1752/QĐ-BTC nhưng hoạt động vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp Trung Quốc đã vào lãnh thổ Việt Nam chưa hoàn thành việc vận chuyển, doanh nghiệp Việt Nam đã ký hợp đồng Đại lý giám sát Hải quan với doanh nghiệp Trung Quốc đó có nghĩa vụ (khoản 3 Điều 5 Quyết định 1752/QĐ-BTC):

–  Tiếp tục là đầu mối giám sát hải quan, thực hiện các nghĩa vụ của Đại lý giám sát hải quan theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 6 Quyết định 1752/QĐ-BTC cho đến khi lái xe, phương tiện vận tải đường bộ của doanh nghiệp Trung Quốc xuất cảnh khỏi Việt Nam;

–  Tiếp tục quản lý tiền ký quỹ, sử dụng tiền ký quỹ để chi trả các chi phí, tổn thất phát sinh tại Việt Nam do hoạt động vận tải chưa hoàn thành của doanh nghiệp Trung Quốc trên lãnh thổ Việt Nam gây ra (nếu có) hoặc xử lý tiền ký quỹ sau khi đã chấm dứt Đại lý giám sát hải quan theo quy định tại Điều 7 Quyết định 1752/QĐ-BTC.

Kết luận: Đại lý giám sát hải quan khi không còn đủ điều kiện để hoạt động nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền để được chấm dứt giám sát hải quan theo quy định tại Luật hải quan 2014, Quyết định 04/2018/QĐ-TTg, Quyết định 1752/QĐ-BTC.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Chấm dứt Đại lý giám sát hải quan