16. Tạm dừng hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan

Posted on

Trong một số trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan sẽ bị Tạm dừng hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung trên theo Luật Hải quan năm 2014, Luật Thương mại 2005, Thông tư 12/2015/TT-BTC, Thông tư 22/2019/TT-BTC như sau:

 1. Một số khái niệm cơ bản

Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.(Điều 166 Luật Thương mại 2005)

Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật hải quan 2014 đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.(Khoản 23 Điều 4 Luật Hải quan 2014).

Đại lý làm thủ tục hải quan là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan 2014, trong phạm vi được ủy quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng ký với người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là chủ hàng) thay mặt chủ hàng thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Hải quan 2014. (khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2015/TT-BTC)

2. Đại lý làm thủ tục hải quan

Điều kiện làm đại lý làm thủ tục hải quan quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật hải quan 2014 như sau:

– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành, nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa hoặc đại lý làm thủ tục hải quan;

– Có nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan;

– Có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện để thực hiện khai hải quan điện tử và các điều kiện khác theo quy định.

3. Tạm dừng hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan

3.1. Tạm dừng hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan là tạm dừng các hoạt động của đại lý thay mặt chủ hàng thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của người khai hải quan (Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC) như sau:

– Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật hải quan 2014;

– Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;

– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;

– Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;

Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;

– Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3.2. Các trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan tạm dừng hoạt động (Theo điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC):

– Hoạt động không đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan 2014 hoặc không hoạt động đúng tên và địa chỉ đã đăng ký với cơ quan hải quan;

– Đại lý làm thủ tục hải quan không thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư 12/2015/TT-BTC;

– Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc thực hiện chế độ báo cáo không đúng, không đủ về nội dung hoặc không đúng thời hạn với cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 13 Thông tư 12/2015/TT-BTC trong 03 lần liên tiếp;

– Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động.

Lưu ý:

– Đối với trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan đề nghị tạm dừng hoạt động thì phải có công văn gửi Tổng cục Hải quan theo Mẫu số 12 ban hành kèm Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đại lý làm thủ tục hải quan hoặc báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định tạm dừng hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan. (điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC)

Thời hạn tạm dừng hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan là sáu (06) tháng. Nếu trong thời hạn 6 tháng này kể từ ngày tạm dừng nếu đại lý làm thủ tục hải quan khắc phục và có công văn đề nghị tiếp tục hoạt động gửi Tổng cục Hải quan. Và theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện kiểm tra, xác minh điều kiện hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp và ban hành quyết định cho phép đại lý làm thủ tục hải quan được tiếp tục hoạt động theo Mẫu 06B ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện.

Kết luận: Như vậy, đại lý làm thủ tục hải quan sẽ bị tạm dừng hoạt đông quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC trong vòng sáu (06) tháng nếu thuộc một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Tạm dừng hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan