17. Chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan

Posted on

Trong một số trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan sẽ bị Chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung trên theo Luật Hải quan năm 2014, Thông tư số 12/2015/TT-BTC, Thông tư số 22/2019/TT-BTC như sau:

1. Một số khái niệm cơ bản

Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.(Theo Điều 166 Luật Thương mại 2005)

Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan năm 2014 đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.(Khoản 23 Điều 4 Luật Hải quan năm 2014).

Đại lý làm thủ tục hải quan là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan, trong phạm vi được ủy quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng ký với người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là chủ hàng) thay mặt chủ hàng thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Hải quan.(khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2015/TT-BTC)

2. Đại lý làm thủ tục hải quan

Điều kiện làm đại lý làm thủ tục hải quan quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan năm 2014 như sau:

– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành, nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa hoặc đại lý làm thủ tục hải quan;

– Có nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan;

– Có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện để thực hiện khai hải quan điện tử và các điều kiện khác theo quy định.

3. Chấm dứt làm thủ tục hải quan

Chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan là chấm dứt các hoạt động của đại lý thay mặt chủ hàng thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của người khai hải quan (khoản 1 Điều 5 Thông tư số 12/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC ) như sau:

– Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;

– Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;

– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;

– Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;

– Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;

– Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Các trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan chấm dứt hoạt động (Theo điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư số 12/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC ) :

– Bị xử lý về hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; trốn thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Có gian lận trong việc cung cấp hồ sơ đề nghị công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc hồ sơ đề nghị cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan;

– Sử dụng bộ chứng từ không phải do chủ hàng cung cấp để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

– Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng theo quy định tại tiết a.1, tiết a.2 và tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều này mà đại lý làm thủ tục hải quan không khắc phục và không có văn bản đề nghị tiếp tục hoạt động gửi Tổng cục Hải quan;

– Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng hoạt động đối với trường hợp quy định tại tiết a.4 điểm a khoản 1 Điều này mà đại lý làm thủ tục hải quan không có đề nghị hoạt động trở lại;

– Doanh nghiệp hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật phá sản;

– Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;

Lưu ý:

Đối với trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan đề nghị chấm dứt hoạt động thì phải có công văn gửi Tổng cục Hải quan theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đại lý làm thủ tục hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan.(theo điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư số 12/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC )

– Đối với trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động vì lý do quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng theo quy định tại tiết a.1, tiết a.2 và tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều này mà đại lý làm thủ tục hải quan không khắc phục và không có văn bản đề nghị tiếp tục hoạt động gửi Tổng cục Hải quan th quy định tại tiết a.5 điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư số 12/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC thì sau ngày khi Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan ban hành quyết định chấm dứt hoạt động , doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ để được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận đại lý làm thủ tục hải quan

Đối với các trường hợp còn lại quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư số 12/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC thì đại lý hoạt động sẽ không được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan trong thời hạn 02 năm kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hoạt động

Kết luận: Như vậy, đại lý làm thủ tục hải quan sẽ không được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 12/2015/TT-BTCđược sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC  trong vòng hai (02) năm nếu thuộc một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư số 12/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC trừ trường hợp quy định tại tiết a.5 điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư số 12/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC .

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan