18. Tiếp tục hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan
Trong một số trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan sẽ được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định Tiếp tục hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung trên theo Luật Hải quan năm 2014, Thông tư số 12/2015/TT-BTC, Thông tư số 22/2019/TT-BTC.
1. Một số khái niệm
Đại lý làm thủ tục hải quan là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan năm 2014, trong phạm vi được ủy quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng ký với người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là chủ hàng) thay mặt chủ hàng thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Hải quan năm 2014. (khoản 1 Điều 5 Thông tư số 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC)
Điều kiện là đại lý làm thủ tục hải quan theo khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan năm 2014:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành, nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa hoặc đại lý làm thủ tục hải quan;
- Có nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan;
- Có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện để thực hiện khai hải quan điện tử và các điều kiện khác theo quy định.
Đại lý làm thủ tục hải quan (người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải ký hợp đồng đại lý với chủ hàng. Người được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện việc khai và làm thủ tục hải quan trên cơ sở hợp đồng đại lý đã ký với chủ hàng. Đại lý làm thủ tục hải quan chỉ xuất trình hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan để xác định trách nhiệm của các bên khi có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật của đại lý làm thủ tục hải quan ủy quyền theo quy định của pháp luật thực hiện việc ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan khi thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Hải quan năm 2014. (khoản 2 Điều 5 Thông tư số 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC)
Đại lý làm thủ tục hải quan chỉ được khai và làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng sau khi chủ hàng thông báo cho cơ quan hải quan danh sách đại lý làm thủ tục hải quan được thay mặt chủ hàng để làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Thông tư này. (khoản 3 Điều 5 Thông tư số 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC)
2. Tiếp tục hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan
Điều kiện để tiếp tục hoạt động đại lý thủ tục hải quan: Đối với trường hợp tạm dừng hoạt động đại lý thủ tục hải quan thì nếu trong thời hạn 6 tháng này kể từ ngày tạm dừng nếu đại lý làm thủ tục hải quan khắc phục và có công văn đề nghị tiếp tục hoạt động gửi Tổng cục Hải quan. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện kiểm tra, xác minh điều kiện hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp và ban hành quyết định cho phép đại lý làm thủ tục hải quan được tiếp tục hoạt động theo Mẫu 06B ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện. Với trường hợp đại lý có công văn đề nghị tiếp tục hoạt động nhưng doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư số 12/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC)
Kết luận: Như vậy, để tiếp tục hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan cần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư số 12/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Tiếp tục hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan