2. Công nhận hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan
Doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện công nhận hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan cần phải làm văn bản đề nghị gửi Tổng cục Hải quan để được xem xét công nhận. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung trên theo Luật Hải quan 2014, Thông tư 12/2015/TT-BTC, Thông tư 22/2019/TT-BTC như sau:
1. Một số khái niệm cơ bản:
Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải (khoản 23 Điều 4 Luật Hải quan 2014).
Đại lý làm thủ tục hải quan là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan 2014 trong phạm vi được ủy quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng ký với người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là chủ hàng) thay mặt chủ hàng thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Hải quan 2014 (khoản 3 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC).
2. Điều kiện để đại lý làm thủ tục hải quan:
Điều kiện để đại lý làm thủ tục hải quan được quy định tại Điều 20 Luật Hải quan 2014:
– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành, nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa hoặc đại lý làm thủ tục hải quan;
– Có nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan;
– Có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện để thực hiện khai hải quan điện tử và các điều kiện khác theo quy định.
Lưu ý:
Đại lý làm thủ tục hải quan và nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại Điều 18 của Luật Hải quan 2014 (khoản 4 Điều 20 Luật Hải quan 2014).
Đại lý làm thủ tục hải quan (giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải ký hợp đồng đại lý với chủ hàng; người được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện việc khai và làm thủ tục hải quan trên cơ sở hợp đồng đại lý đã ký với chủ hàng; đại lý làm thủ tục hải quan chỉ xuất trình hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan khi xác định hành vi vi phạm pháp luật hải quan về hải quan. Giám đốc đại lý hoặc người được giám đốc ủy quyền theo quy định của pháp luật thực hiện việc ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan khi thực hiện các công việc (khoản 2 Điều 5 Thông tư 12/2015/TT-BTC).
3. Công nhận hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan
Trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan có Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố khác nếu Chi nhánh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan 2014 thì được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan
Khi thay đổi tên, địa chỉ, đại lý làm thủ tục hải quan có công văn đề nghị kèm Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư gửi Tổng cục Hải quan để sửa đổi trên Quyết định công nhận đại lý làm thủ tục hải quan và cập nhật vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan (khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư 12/2015/TT-BTC).
Lưu ý:
Trường hợp có gian lận trong việc cung cấp hồ sơ đề nghị công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc hồ sơ đề nghị cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan thì đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động (tiết a2 điểm 2 khoản 5 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC).
Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm này không được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan trong thời hạn 02 năm kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại tiết a.5 điểm a khoản này (tiết b2 điểm 2 khoản 5 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC).
Kết luận: Trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, doanh nghiệp sẽ nhận được chấp thuận của Tổng cục Hải quan về việc công nhận hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan. Do đó, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện yêu cầu tại Luật Hải quan 2014, Thông tư 12/2015/TT-BTC, Thông tư số 22/2019/TT-BTC.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: