20. Gia hạn mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan

Posted on

Trong trường hợp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan hết thời hạn thì nhân viên muốn tiếp tục làm tại đại lý làm thủ tục hải quan thì cần phải được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện Gia hạn mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung trên theo Luật Hải quan năm 2014, Thông tư 12/2015/TT-BTC, Thông tư 22/2019/TT-BTC như sau:

1. Cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan

Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan (khoản 1 Điều 8 Thông tư 12/2015/TT-BTC điểm a, b khoản 2 Điều 20 Luật Hải quan 2014):

– Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên;

– Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan;

– Được đại lý làm thủ tục hải quan đề nghị.

Lưu ý:

– Mã số nhân viên được ghi trên Thẻ nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan và được sử dụng trong thời gian hành nghề khai hải quan của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan (khoản 1 Điều 8 Thông tư 12/2015/TT-BTC).

Lưu ý:

Các đối tượng không được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bao gồm (khoản 2 Điều 8 Thông tư 12/2015/TT-BTC):

– Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù;

– Người có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, kiểm toán bị xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thuế hoặc Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong thời hạn 01 năm kể từ ngày có quyết định xử phạt;

– Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

– Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ nhưng đang trong thời gian quy định không được kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về việc quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực trách nhiệm quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ;

– Các trường hợp bị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Lưu ý:

– Theo khoản 6 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan phải trùng với số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân còn thời hạn sử dụng của người được cấp và mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan này có thời hạn 03 năm kể từ ngày cấp.

– Mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cấp sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan. Trường hợp việc khai hải quan thực hiện bằng phương thức điện tử, cơ quan hải quan sẽ cấp tên người sử dụng và mật khẩu cho người được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan để truy cập vào hệ thống (khoản 8 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC).

– Người được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin do cơ quan hải quan cung cấp. Khi thực hiện các thủ tục hành chính trực tiếp với cơ quan hải quan, nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan phải xuất trình mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan (khoản 8 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC).

– Mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan có giá trị để làm thủ tục hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng đại lý (khoản 2 Điều 12 Thông tư 12/2015/TT-BTC).

2. Gia hạn mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan

2.1.Gia hạn mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là cá nhân muốn trở thành nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan thì phải được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan (quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Hải quan năm 2014), mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan có thời hạn trong vòng 3 năm (khoản 6 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC), sau 3 năm này, cá nhân muốn tiếp tục làm nhân viên tại đại lý làm thủ tục hải quan này thì phải thông qua đại lý nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan gửi Tổng cục Hải quan (quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC)

 

2.2. Điều kiện để được gia hạn mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC:

– Không thuộc các trường hợp bị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

– Đã tham gia khóa đào tạo bổ sung kiến thức pháp luật hải quan có thời lượng tối thiểu 03 ngày (8 tiết/ngày) do Trường Hải quan Việt Nam hoặc các trường cao đẳng, đại học, học viện có khoa chuyên ngành hải quan thực hiện, trên cơ sở thống nhất chương trình đào tạo với Tổng cục Hải quan. Các trường tổ chức đào tạo bổ sung kiến thức thực hiện cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này và thông báo cho Tổng cục Hải quan về danh sách học viên được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học để phối hợp thực hiện các thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.”

Lưu ý:

– Để được gia hạn mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan thì đại lý nơi nhân viên này làm việc phải lập hồ sơ đề nghị gia hạn mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan gửi Tổng cục Hải quan theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Thông tư số 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC.

– Thời hạn gia hạn là 3 năm kể từ ngày gia hạn (khoản 6 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC).

 

3. Thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan đã cấp trong các trường hợp sau (khoản 7 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC):
– Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị xử lý hành vi vi phạm các quy định của pháp luật đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị xử lý đối với hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; trốn thuế hoặc hối lộ cán bộ, công chức hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan;
– Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho người khác sử dụng mã số của mình hoặc sử dụng mã số của người khác hoặc sử dụng mã số không phải do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cấp để làm thủ tục hải quan; hoặc cho người khác sử dụng hồ sơ của mình để thực hiện thủ tục công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc cấp mã nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan;
– Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan chuyển làm việc khác hoặc chuyển sang làm việc cho đại lý làm thủ tục hải quan khác hoặc chấm dứt hợp đồng lao động; Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan khi chuyển sang làm việc cho đại lý làm thủ tục hải quan khác thì phải thực hiện cấp mã số mới theo quy định tại Thông tư này;
– Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động;
– Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan sử dụng mã số đã hết thời hạn hiệu lực để làm thủ tục hải quan. Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị thu hồi mã số thuộc trường hợp này phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

 

Kết luận

Như vậy, để được gia hạn mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan, cần phải đáp ứng các điểu kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Thông tư số 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện gia hạn mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan. Nếu từ chối thì Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan phải gửi trả lời bằng văn bản.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Gia hạn mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan