22. Thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan
Trong một số trường hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cần thực hiện Thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung trên theo Luật Hải quan 2014, Thông tư 12/2015/TT-BTC, Thông tư 22/2019/TT-BTC như sau:
1. Một số khái niệm
Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ ba điều kiện sau đây: Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên; Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan. (khoản 2 Điều 20 Luật Hải quan 2014)
Những người làm việc tại đại lý làm thủ tục hải quan đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Hải quan và được đại lý làm thủ tục hải quan đề nghị thì được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan. Mã số nhân viên được ghi trên Thẻ nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan và được sử dụng trong thời gian hành nghề khai hải quan của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan. (khoản 1 Điều 8 Thông tư 12/2015/TT-BTC)
Lưu ý:
Các đối tượng không được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 12/2015/TT-BTC:
- Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù;
- Người có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, kiểm toán bị xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thuế hoặc Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong thời hạn 01 năm kể từ ngày có quyết định xử phạt;
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
- Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ nhưng đang trong thời gian quy định không được kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về việc quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực trách nhiệm quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ;
- Các trường hợp bị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan
2.1.Mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC như sau:
- Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị xử lý hành vi vi phạm các quy định của pháp luật đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị xử lý đối với hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; trốn thuế hoặc hối lộ cán bộ, công chức hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan;
- Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho người khác sử dụng mã số của mình hoặc sử dụng mã số của người khác hoặc sử dụng mã số không phải do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cấp để làm thủ tục hải quan; hoặc cho người khác sử dụng hồ sơ của mình để thực hiện thủ tục công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc cấp mã nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan;
- Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan chuyển làm việc khác hoặc chuyển sang làm việc cho đại lý làm thủ tục hải quan khác hoặc chấm dứt hợp đồng lao động; Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan khi chuyển sang làm việc cho đại lý làm thủ tục hải quan khác thì phải thực hiện cấp mã số mới theo quy định tại Thông tư này;
- Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động;
- Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan sử dụng mã số đã hết thời hạn hiệu lực để làm thủ tục hải quan. Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị thu hồi mã số thuộc trường hợp này phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2.2. Thủ tục thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định khoản 3 Điều 10 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC:
- Đại lý làm thủ tục hải quan có Đơn đề nghị Tổng cục Hải quan thực hiện việc thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan, tài khoản kết nối hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử theo Mẫu số 07C ban hành kèm theo Thông tư này đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày phát sinh.
- Trong quá trình quản lý hoặc khi kiểm tra phát hiện vi phạm thì sau khi xử lý vi phạm, Cục hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan để thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều này.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của đại lý làm thủ tục hải quan hoặc báo cáo của Cục hải quan tỉnh, thành phố hoặc thông báo của các cơ quan quản lý nhà nước khác, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này.
Lưu ý:
Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị thu hồi mã số thuộc các trường hợp a, b, c khoản 1 Điều này sẽ không được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bị thu hồi. Trong thời gian không được hành nghề, nếu người bị thu hồi đứng tên thành lập doanh nghiệp thì doanh nghiệp này sẽ không được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan. (khoản 2 Điều 10 Thông tư 12/2015/TT-BTC)
Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày bị thu hồi, nếu người bị thu hồi muốn được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan thì phải trải qua kỳ thi và được cấp lại Chứng chỉ nghiệp vụ hải quan và thực hiện thủ tục cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. (khoản 2 Điều 10 Thông tư 12/2015/TT-BTC)
Kết luận: Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC thì cá nhân sẽ bị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan và trong vòng 3 năm kể từ ngày bị thu hồi thì cá nhân sẽ không được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan