5. Công nhận doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan
Doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện công nhận doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan cần phải làm văn bản đề nghị gửi Tổng cục Hải quan để được xem xét công nhận. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung trên theo Luật Hải quan 2014, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Nghị định 59/2018/NĐ-CP, Thông tư 72/2015/TT-BTC, Thông tư 07/2019/TT-BTC.
1. Một số khái niệm cơ bản
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.(Khoản 7 Điều 4 Luật doanh nghiệp).
Doanh nghiệp ưu tiên là doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được cơ quan hải quan công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.( khoản 1 Điều 3 Thông tư 72/2015/TT-BTC)
2. Điều kiện và nguyên tắc áp dụng chế độ ưu tiên
Doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện quy đinh tại khoản 1 Điều 42 Luật hải quan 2014 sau đây:
– Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục;
– Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định;
– Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng với cơ quan hải quan;
– Thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
– Có hệ thống kiểm soát nội bộ;
– Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.
Theo Điều 4 Thông tư 72/2015/TT-BTC quy định nguyên tắc áp dụng chế độ ưu tiên thì:
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp ưu tiên hoặc dự án ưu tiên hoặc do đại lý ưu tiên đứng tên trên tờ khai được áp dụng chế độ ưu tiên về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại Thông tư 72/2015/TT-BTC đối với tất cả các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, ở tất cả các đơn vị hải quan trong toàn quốc.
– Ngoài các ưu tiên được quy định tại Thông tư 72/2015/TT-BTC, doanh nghiệp ưu tiên còn được hưởng các ưu tiên khác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Công nhận doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan
Chế độ ưu tiên được quy định tại chương II Thông tư 72/2015/TT-BTC bao gồm:
– Miễn kiểm tra chứng cứ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
– Thực hiện thủ tục hải quan bằng tờ khai chưa hoàn chỉnh.
– Ưu tiên thứ tự làm thủ tục hải quan.
– Và các ưu tiên trong kiểm tra chuyên ngành, thủ tục về thuế, thủ tục xuất, nhập khẩu tại chỗ, kiểm tra sau thông quan.
Lưu ý:
– Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.( Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016).
– Doanh nghiệp ưu tiên thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ có ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên với Việt Nam được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan (khoản 2 Điều 42 Luật hải quan 2014).
Kết luận: Doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định nộp hồ sơ yêu cầu được áo dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực hải quan theo quy định tại Luật Hải quan 2014, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Nghị định 59/2018/NĐ-CP, Thông tư 72/2015/TT-BTC, Thông tư 07/2019/TT-BTC.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Công nhận doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan