1. Chấp thuận cho phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam

Posted on

Phương tiện cơ giới nước ngoài muốn tham gia giao thông tại Việt Nam phải được chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 152/2013/NĐ-CP.

1. Một số khái niệm

Tại khoản 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về phương tiện giao thông cơ giới bộ như sau:

Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

2. Điều kiện xe nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam

Tại Điều 3 Nghị định 152/2013/NĐ-CP quy định về điều kiện để phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam như sau:

– Phải thông qua doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam làm thủ tục đề nghị chấp thuận và tổ chức thực hiện.

Thời gian được phép tham gia giao thông tại Việt Nam tối đa không quá 30 ngày. Trong trường hợp bất khả kháng (thiên tai, tai nạn giao thông, hỏng phương tiện không thể sửa chữa tại Việt Nam), phương tiện được lưu lại Việt Nam thêm không quá 10 ngày.

– Có văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.

– Điều kiện đối với phương tiện;

+ Là xe ô tô chở khách có tay lái ở bên trái từ 9 chỗ trở xuống, xe ô tô nhà ở lưu động có tay lái ở bên trái và xe mô tô;

+ Thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, đã được đăng ký tại nước ngoài và gắn biển số nước ngoài;

+ Có Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực;

+ Có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực (đối với xe ô tô).

– Điều kiện đối với người điều khiển phương tiện:

+ Là công dân nước ngoài;

+ Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng ít nhất 06 tháng, kể từ ngày nhập cảnh và phải có thị thực (trừ trường hợp được miễn thị thực) phù hợp với thời gian tạm trú tại Việt Nam;

+ Có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển.

3. Hồ sơ chấp thuận xe nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam

Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2013/NĐ-CP quy định về hồ sơ chấp thuận cho phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam như sau:

– Công văn đề nghị chấp thuận được tổ chức việc cho khách du lịch nước ngoài mang phương tiện cơ giới vào tham gia giao thông tại Việt Nam. Trong đó nêu rõ số lượng phương tiện, số lượng người, ngày và cửa khẩu nhập cảnh, ngày và cửa khẩu xuất cảnh, lộ trình các tuyến đường đi trong chương trình du lịch;

– Bản sao các văn bản nêu tại Điểm c, Điểm d Khoản 3 và Điểm b, Điểm c Khoản 4 Điều 3 Nghị định 152/2013/NĐ-CP;

– Danh sách người điều khiển phương tiện; Danh sách phương tiện, biển số xe, màu sơn, số khung, số máy (Doanh nghiệp lữ hành quốc tế ký, đóng dấu và chịu trách nhiệm về sự chính xác của các thông tin đã nêu);

– Bản sao Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp.

4. Thủ tục chấp thuận xe nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam

Tại Điều 4 Nghị định 152/2013/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận cho phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam như sau:

– Doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam gửi đến Bộ Giao thông vận tải 01 bộ hồ sơ tại Mục 2

– Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2013/NĐ-CP, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận việc phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam.

– Văn bản chấp thuận được gửi đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan để phối hợp quản lý.

Lưu ý: Trường hợp không chấp thuận, phải có văn bản trả lời trong thời gian 03 ngày làm việc và nêu rõ lý do.

Kết luận: Phương tiện cơ giới nước ngoài muốn tham gia giao thông tại Việt Nam phải được chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 152/2013/NĐ-CP.