2. Đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề kế toán (đăng ký lần đầu)

Posted on

Đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề kế toán (đăng ký lần đầu) được thực hiện theo Luật Kế toán 2015, Nghị định 41/2018/NĐ-CP, Thông tư 91/2017/TT-BTC, Quyết định 286/QĐ-BTC 2018. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ gửi đến bạn đọc một số lưu ý về vấn đề này:

1. Một số khái niệm cơ bản

– Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Kế toán 2015: Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

– Theo khoản 3 Điều 22 Thông tư 91/2017/TT-BTC, chứng chỉ kế toán viên có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành về hành nghề kế toán.

=> Chứng chỉ hành nghề kế toán là giấy chứng nhận hành nghề kế toán được Bộ Tài Chính cấp khi đã trả qua một kỳ thi đạt chuẩn của Bộ Tài Chính. Chứng chỉ này là cơ sở để xác định năng lực, phẩm chất của một kế toán viên.

2. Đối tượng, điều kiện dự thi cấp chứng chỉ hành nghề kế toán (đăng ký lần đầu)

Theo Điều 3 Thông tư 91/2017/TT-BTC thì đối tượng dự thi là người Việt Nam hoặc người nước ngoài có đủ các điều kiện dự thi.

Theo Điều 4 Thông tư 91/2017/TT-BTC thì người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;

– Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư 91/2017/TT-BTC ;

– Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước;

– Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định;

– Không thuộc các đối tượng quy định sau:

+ Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.

Lưu ý:

Tại Điều 9 Thông tư 91/2017/TT-BTC, văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp được công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này nếu thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

– Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp văn bằng, chứng chỉ phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) đã thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh hoạt động tại Việt Nam.

– Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đã ký thoả thuận hợp tác về chương trình thi phối hợp cấp chứng chỉ kiểm toán viên chuyên nghiệp với Bộ Tài chính Việt Nam.

– Chương trình, nội dung các khoá học được cấp văn bằng, chứng chỉ phải có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 500 đến 600 tiết học.

– Nội dung học, thi và cấp văn bằng, chứng chỉ cho học viên khi hoàn thành các khoá học phải được thực hiện thống nhất ở tất cả các quốc gia nơi Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh hoạt động.

3. Nội dung thi cấp chứng chỉ hành nghề kế toán (đăng ký lần đầu)

Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 91/2017/TT-BTC thì người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên thi 4 môn thi sau:

– Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;

– Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;

– Thuế và quản lý thuế nâng cao;

– Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao.

Theo điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều 18 Thông tư 91/2017/TT-BTC thì đối với trường hợp dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán: Người dự thi đạt yêu cầu cả 4 môn thi và có tổng số điểm từ 25 điểm trở lên là đạt yêu cầu thi; được Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ hành nghề kế toán.

Lưu ý:

Theo khoản 2 Điều 18 Thông tư 91/2017/TT-BTC thì điểm của môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu trong 3 năm liên tục kể từ năm bắt đầu dự thi môn đó.

4. Xử lý vi phạm hành chính

Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 và Điều 19 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, theo đó những hành vi bị xử phạt vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ kế toán viên bao gồm:

– Đối với hành vi kê khai không đúng thực tế thông tin trong hồ sơ dự thi lấy Chứng chỉ kế toán viên thì cá nhân sẽ bị phạt cảnh cáo.

– Đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kế toán viên thì cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

– Đối với hành vi sửa chữa, giả mạo, khai man về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kế toán viên thì cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, đồng thời hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm.

Kết luận: Việc đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề kế toán (đăng ký lần đầu) là thủ tục bắt buộc để kiểm tra trước khi hành nghề kế toán.

 Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề kế toán (đăng ký lần đầu)