4. Cấp lại thẻ Căn cước công dân
Việc cấp lại thẻ Căn cước công dân cần đáp ứng những điều kiện, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó theo Luật Căn cước công dân 2014, Nghị định số 137/2015/NĐ-CP, Thông tư số 66/2015/TT-BCA, Thông tư số 11/2016/TT-BCA, Thông tư số 41/2019/TT-BCA, Thông tư số 48/2019/TT-BCA, Thông tư số 59/2019/TT-BTC.
1. Khái niệm
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014, Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.
Nhân dạng là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để phân biệt người này với người khác (Khoản 2 Điều 3 Luật này).
Điều 18 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú được cấp thẻ Căn cước công dân. Cơ sở để tính tuổi căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trường hợp thông tin về ngày, tháng, năm sinh của người đó chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì căn cứ vào giấy khai sinh bản chính hoặc sổ hộ khẩu để xác định ngày, tháng, năm sinh của người đó.
Khoản 1, 2 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:
– Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
2. Các trường hợp cấp lại thẻ Căn cước công dân
Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định Thẻ CCCD được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
– Bị mất thẻ CCCD;
– Đã có chứng minh nhân dân nhưng bị mất, hoặc hư hỏng không sử dụng được, nay đi làm lại sẽ được cấp thẻ căn cước công dân;
– Đã có CMND nhưng hết hạn (15 năm kể từ ngày cấp) nay đi làm lại sẽ được cấp thẻ căn cước công dân;
– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Công dân có quyền được cấp lại thẻ Căn cước công dân và có nghĩa vụ làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân
Lưu ý:
– Nếu đã làm thẻ căn cước công dân mà bị mất thì khi làm lại khỏi cần mang theo sổ hộ khẩu chỉ cần điền tờ khai.
– Giấy xác nhận thông tin cá nhân phải được công an phường, xã nơi có hộ khẩu ký, đóng dấu xác nhận.
– Một số địa phương làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
– Số thẻ căn cước công dân được giữ nguyên từ khi cấp mới, không thay đổi khi đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân và không lặp lại ở người khác.
3. Thực hiện thủ tục
Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân:
– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Theo Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định:
Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
Lưu ý:
– Khoản 1 Điều 1 Thông tư 48/2019/TT-BCA quy định: Trường hợp công dân làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân cấp huyện cần điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu mà việc điều chỉnh này thuộc thẩm quyền của Công an cấp huyện và công dân xuất trình đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về cư trú thì tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu của công dân đồng thời với việc tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ Căn cước công dân
– Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau:
+ Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
+ Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
+ Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
+ Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC, công dân cần nộp khoản phí 70.000 đồng để thực hiện thủ tục này.
Lưu ý: Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định trường hợp được miễn lệ phí:
– Cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
– Cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Kết luận: Công dân khi thực hiện thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân cần lưu ý các quy định tại Luật Căn cước công dân 2014, Nghị định số 137/2015/NĐ-CP, Thông tư số 41/2019/TT-BCA, Thông tư số 48/2019/TT-BCA.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: