25. Đăng ký chào bán cổ phiếu tại nước ngoài của công ty cổ phần

Posted on

Công ty cổ phần muốn mở rộng kinh doanh và huy động vốn từ nước ngoài phải thực hiện đăng ký chào bán cổ phiếu tại nước ngoài của công ty cổ phần. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật Chứng khoán 2019, Nghị đinh 155/2020/NĐ-CP, Nghị đinh 156/2020/NĐ-CP.

1. Một số khái niệm

Theo Điều 4 Luật Chứng khoán 2019:

Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:

– Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

– Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;

– Chứng khoán phái sinh;

– Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:

– Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;

– Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

– Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định.

Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

– Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;

– Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.

2. Đăng ký chào bán cổ phiếu tại nước ngoài của công ty cổ phần

2.1. Điều kiện và hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng

Theo Điều 14 Luật Chứng khoán 2019các hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng được quy định như sau:

– Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng

– Chào bán thêm cổ phần hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng

– Các hình thức khác.

Các điều kiện để chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần theo khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 bao gồm:

– Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

– Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;

Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;

– Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;

Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;

Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;

Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.

Các điều kiện để chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng theo khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 bao gồm:

– Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán;

– Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;

– Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam kết nhận mua toàn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;

– Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.

2.2. Điều kiện chào bán cổ phiếu tại nước ngoài

Công ty đại chúng muốn chào bán cổ phiếu ở nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 71 Nghị đinh 155/2020/NĐ-CP:

Công ty đại chúng được chào bán cổ phiếu ra nước ngoài sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc đăng ký chào bán cổ phiếu ra nước ngoài theo điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và đáp ứng quy định tại nước sở tại.

Điều kiện chấp thuận đề nghị việc đăng ký chào bán cổ phiếu ra nước ngoài bao gồm:

+ Việc phát hành cổ phiếu phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật;

+ Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phiếu ra nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán;

+ Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;

+ Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc phát hành cổ phiếu ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín dụng; được sự chấp thuận của Bộ Tài chính về việc phát hành cổ phiếu ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm.

3. Xử lí vi phạm hành chính

Căn cứ theo Điều 11 Nghị đinh 156/2020/NĐ-CP về các sai phạm khi chào bán chứng khoán tại nước ngoài bao gồm:

Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ, tài liệu về chào bán chứng khoán tại nước ngoài khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ, tài liệu hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ, tài liệu đã nộp.

Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi chào bán chứng khoán tại nước ngoài khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi chào bán chứng khoán tại nước ngoài khi chưa đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận hoặc có ý kiến bằng văn bản.

Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ, tài liệu về chào bán chứng khoán tại nước ngoài có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.

Kết luận: Công ty cổ phần sẽ được Đăng ký chào bán cổ phiếu tại nước ngoài của công ty cổ phần theo quy định của Luật Chứng khoán 2019, Nghị đinh 155/2020/NĐ-CP, Nghị đinh 156/2020/NĐ-CP.