37. Đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán tiến hành thay đổi người đại diện theo pháp luật theo thủ tục đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Luật chứng khoán 2019, Nghị định 155/2020/NĐ-CP, Nghị định 156/2020/NĐ-CP, Nghị định 128/2021/NĐ-CP, Thông tư 121/2020/TT-BTC.
1. Khái niệm
Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây (Khoản 1 Điều 4 Luật chứng khoán 2019):
– Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
– Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
– Chứng khoán phái sinh;
– Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
Công ty chứng khoán là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 72, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 86 Luật Chứng khoán (khoản 1 Điều 2 Thông tư 121/2020/TT-BTC).
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật (khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020).
2. Thay đổi người đại diện theo pháp luật
Theo Khoản 1 Điều 182 Nghị định 155/2020/NĐ-CP: Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có thể có 01 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật theo quy định của Điều lệ công ty. Điều lệ công ty quy định trách nhiệm, số lượng, chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 264 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì việc thay đổi tên, thay đổi người đại diện theo pháp luật thì công ty đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện.
Theo Khoản 2 Điều 182 Nghị định 155/2020/NĐ-CP:
– Hồ sơ đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty bao gồm:
+ Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
Lưu ý:
+ Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật mà không thay đổi chức danh, hồ sơ kèm theo Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty thông qua việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) kèm theo bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ của người được bổ nhiệm;
+ Trường hợp thay đổi chức danh của người đại diện theo pháp luật, hồ sơ kèm theo Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua thay đổi chức danh của người đại diện theo pháp luật, sửa đổi Điều lệ công ty và các tài liệu quy định tại điểm b khoản này;
+ Trường hợp thay đổi thông tin cá nhân của người đại diện theo pháp luật, hồ sơ kèm theo Bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp đổi, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.(Khoản 4 Điều 186 Nghị định 155/2020/NĐ-CP)
3. Xử phạt hành chính
Theo Khoản 2 Điều 24 Nghị định 156/2020/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép, giấy chứng nhận khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp;.
Kết luận: Khi tiến hành thủ tục đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán, các tổ chức, cá nhân cần lưu ý các quy định tại Luật chứng khoán 2019, Nghị định 155/2020/NĐ-CP, Nghị định 156/2020/NĐ-CP, Nghị định 128/2021/NĐ-CP, Thông tư 121/2020/TT-BTC.