2. Xét tuyển công chức

Posted on

Ngoài hình thức thi tuyển công chức thì pháp luật Việt Nam còn quy định tuyển dụng công chức bằng hình thức xét tuyển. Do đó, Nhà nước đưa ra tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, trình độ cũng như điều kiện, cách thức cho công dân tham gia xét tuyển công chức vào các chức danh, vị trí việc làm nhất định. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó theo Luật Cán bộ công chức 2008, Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, Nghị định 138/2020/NĐ-CP.

1. Một số khái niệm cơ bản

Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền quản lý, phân công, bố trí, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức (khoản 1 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008).

Cơ quan quản lý cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, nâng lương, cho thôi việc, nghỉ hưu, giải quyết chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức (khoản 2 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008).

Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (khoản 3 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008).

Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức (khoản 4 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008).

2. Công chức

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019)

Công chức bao gồm (Điều 32 Luật Cán bộ, công chức 2008 và điểm d khoản 20 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019):

– Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội;

– Công chức trong cơ quan nhà nước;

– Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an.

3. Căn cứ tuyển dụng công chức

Theo Điều 3 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về căn cứ tuyển dụng công chức như sau:

– Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làmchỉ tiêu biên chế.

– Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:

+ Số lượng biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao và số lượng biên chế chưa sử dụng của cơ quan sử dụng công chức;

+ Số lượng biên chế cần tuyển ở từng vị trí việc làm;

+ Số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;

+ Số lượng vị trí việc làm thực hiện xét tuyển (nếu có) đối với từng nhóm đối tượng: Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học; sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng;

+ Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;

+ Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;

+ Các nội dung khác (nếu có).

– Kế hoạch tuyển dụng khi xét tuyển đối với nhóm đối tượng là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức

Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức (Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008):

– Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

– Đủ 18 tuổi trở lên;

– Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;

– Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

– Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;

– Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.

Lưu ý:

Ngoài ra, những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức (khoản 2 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008 và điểm đ khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức):

– Không cư trú tại Việt Nam;

– Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

5. Đối tượng xét tuyển công chức

Điều 10 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng xét tuyển công chức như sau:

– Việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây:

+ Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;

+ Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.

– Việc tuyển dụng đối với nhóm đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định 138/2020/NĐ-CP này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

6. Nội dung, hình thức xét tuyển công chức

Điều 11 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về nội dung, hình thức xét tuyển công chức như sau:

Xét tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:

– Vòng 1

Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.

– Vòng 2

+ Phỏng vấn để kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;

+ Thời gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);

+ Thang điểm: 100 điểm.

7. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức

Điều 12 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức như sau:

– Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:

+ Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;

+ Có kết quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

– Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.

– Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau

Kết luận: Để xét tuyển công chức cần đáp ứng điều kiện quy định tại điều kiện quy định tại Nghị định 138/2020/NĐ-CP, Luật Cán bộ công chức 2008, Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Xét tuyển công chức