4. Thi nâng ngạch công chức
Khi trải qua thi tuyển, xét tuyển, nếu được tuyển chọn công chức sẽ được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm. Đồng thời, trong quá trình làm việc, công chức còn có thể được nâng ngạch nếu đủ điều kiện quy định. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung thi nâng ngạch công chức theo Luật Cán bộ, công chức 2008, Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, Nghị định 138/2020/NĐ-CP, Nghị định 117/2016/NĐ-CP, Thông tư 03/2019/TT-BNV, Quyết định 546/QĐ-BNV năm 2019.
1. Một số khái niệm cơ bản
Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền quản lý, phân công, bố trí, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức (khoản 1 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008).
Cơ quan quản lý cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, nâng lương, cho thôi việc, nghỉ hưu, giải quyết chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức (khoản 2 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008).
Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (khoản 3 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008).
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019)
Công chức bao gồm (Điều 32 Luật Cán bộ, công chức 2008 và điểm d khoản 20 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019):
– Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội;
– Công chức trong cơ quan nhà nước;
– Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an.
2. Ngạch công chức
Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức (khoản 4 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008).
Ngạch công chức bao gồm (Điều 42 Luật Cán bộ, công chức 2008 và khoản 7 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019):
– Chuyên viên cao cấp và tương đương;
– Chuyên viên chính và tương đương;
– Chuyên viên và tương đương;
– Cán sự và tương đương;
– Nhân viên;
– Ngạch khác theo quy định của Chính phủ.
3. Điều kiện việc bổ nhiệm vào ngạch
3.1. Việc bổ nhiệm vào ngạch phải bảo đảm các điều kiện sau (khoản 2 Điều 42 Luật Cán bộ, công chức 2008):
– Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
– Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3.2. Trường hợp bổ nhiệm vào ngạch công chức: Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây (khoản 3 Điều 42 Luật Cán bộ, công chức 2008):
– Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự;
– Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;
– Công chức chuyển sang ngạch tương đương.
4. Thi nâng ngạch công chức
Về nâng ngạch công chức quy định như sau (khoản 8 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019):
– Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và được thực hiện thông qua thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch.
– Công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn thì được đăng ký dự thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch.
– Việc thi nâng ngạch, xét nâng ngạch phải bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
– Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch được bổ nhiệm vào ngạch công chức cao hơn và được xem xét bố trí vào vị trí việc làm tương ứng.
5. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức
5.1. Công chức dự thi nâng ngạch phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây (khoản 9 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 và Điều 29 Nghị định 161/2018/NĐ-CP):
– Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật này;
– Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
– Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ của ngạch công chức đăng ký dự thi;
– Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức. Công chức dự thi nâng ngạch phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch đăng ký dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
5.2. Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 45 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau đây (khoản 2 Điều 45 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019:
– Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
– Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
6. Tổ chức thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức
Khoản 10 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về tổ chức thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức
– Nội dung và hình thức thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức phải phù hợp với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch, bảo đảm lựa chọn công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn của ngạch và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
– Chính phủ quy định thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức phù hợp với phân cấp quản lý công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị – xã hội.
7. Nguyên tắc thi nâng ngạch công chức
Nguyên tắc thi nâng ngạch công chức được quy định như sau (khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2019/TT-BNV):
– Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ quan quản lý công chức, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức được cử số lượng công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch theo nguyên tắc không hạn chế số lượng công chức được cử dự thi.
– Việc tổ chức thi nâng ngạch công chức được thực hiện theo Quy chế, Nội quy được ban hành.
Lưu ý:
– Về thi nâng ngạch công chức: trình tự, thủ tục được quy định tại Mục IV phần II Quyết định 546/QĐ-BNV năm 2019
Kết luận: Khi trải qua thi tuyển, xét tuyển, nếu được tuyển chọn công chức sẽ được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm. Đồng thời, trong quá trình làm việc, công chức còn có thể được nâng ngạch nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 45 Luật Cán bộ, công chức 2008, Điều 29 Nghị định 161/2018/NĐ-CP, và được quy định tại các văn bản khác như Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, Nghị định 138/2020/NĐ-CP, Nghị định 117/2016/NĐ-CP, Thông tư 03/2019/TT-BNV, Quyết định 546/QĐ-BNV năm 2019.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Thi nâng ngạch công chức