31. Công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa trong trường hợp đặc biệt
Hoạt động công nhận đăng kiểm viên phương tiện đường thủy nội địa trong trường hợp đặc biệt được quy định theo trình tự, thủ tục luật định. Sau đây, Dữ liệu pháp lý sẽ cụ thể nội dung này theo Thông tư 49/2015/TT-BGTVT như sau:
1. Một số khái niệm cơ bản
Đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi là Đăng kiểm viên) là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định, được công nhận là Đăng kiểm viên để thực hiện hoạt động đăng kiểm phương tiện thủy nội địa. Đăng kiểm viên bao gồm Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra và Đăng kiểm viên thực hiện công tác thẩm định thiết kế (khoản 2 Điều 3 Thông tư 49/2015/TT-BGTVT).
Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra là Đăng kiểm viên thực hiện đăng kiểm vỏ tàu tại hiện trường (sau đây gọi là Đăng kiểm viên chuyên ngành vỏ tàu) hoặc Đăng kiểm viên thực hiện đăng kiểm máy và điện tàu tại hiện trường (sau đây gọi là Đăng kiểm viên chuyên ngành máy tàu) (khoản 3 Điều 3 Thông tư 49/2015/TT-BGTVT).
Đăng kiểm viên thực hiện công tác thẩm định thiết kế (sau đây gọi là Đăng kiểm viên thẩm định thiết kế) là Đăng kiểm viên thực hiện thẩm định các loại thiết kế dùng trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa, nhập khẩu phương tiện và chế tạo sản phẩm công nghiệp lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa (khoản 4 Điều 3 Thông tư 49/2015/TT-BGTVT).
2. Trách nhiệm của cán bộ đăng kiểm
Trách nhiệm cán bộ đăng kiểm bao gồm (Điều 9 Thông tư 42/2012/TT-BGTVT):
– Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
– Đáp ứng đầy đủ các quy định hiện hành về tiêu chuẩn đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ.
– Thực hiện đầy đủ công việc được giao, tuân thủ đúng các quy định, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.
– Đảm bảo tính trung thực, khách quan, chính xác khi thực hiện kiểm định.
– Thực hiện đúng quy định về quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp khi tiếp xúc với khách hàng.
– Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, cố ý làm sai lệch kết quả kiểm định, làm trái với quy định.
– Không tiến hành các công tác đăng kiểm khi bản thân hoặc gia đình có lợi ích liên quan đến đối tượng trực tiếp kiểm định.
– Kịp thời báo cáo những sai phạm trong kiểm định tới cấp có thẩm quyền.
– Tính và thu phí, lệ phí theo quy định.
3. Tiêu chuẩn đăng kiểm viên
3.1. Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III (Điều 5 Thông tư 49/2015/TT-BGTVT và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư 41/2018/TT-BGTVT)
– Có trình độ chuyên môn thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên thuộc một trong các ngành vỏ tàu thủy, máy tàu thủy, kỹ thuật tàu thủy, cơ khí tàu thuyền;
- Đã tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên thuộc một trong các ngành vỏ tàu thủy, máy tàu thủy;
- Có trình độ trung cấp trở lên thuộc một trong các ngành điều khiển tàu biển, động cơ đốt trong, điện tàu thủy, cơ khí, cơ khí động lực, cơ khí ô tô và đã được đào tạo bổ sung chuyên môn đại cương về máy tàu thủy hoặc vỏ tàu thủy theo chương trình 1 hoặc chương trình 3 quy định tại Mục III Phụ lục I của Thông tư này
– Đã hoàn thành chương trình tập huấn nghiệp vụ Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III.
– Thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm tại đơn vị đăng kiểm như sau:
- Đối tượng có chuyên môn quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11: tối thiểu 24 tháng đối với người có trình độ trung cấp, cao đẳng hoặc 12 tháng đối với người có trình độ đại học trở lên.
- Đối tượng có chuyên môn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện nhiệm vụ theo quy định, tại điểm b khoản 2 Điều 11: tối thiểu 12 tháng.”
3.2. Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng II (Điều 6 Thông tư 49/2015/TT-BGTVT)
– Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các ngành vỏ tàu thủy, máy tàu thủy, kỹ thuật tàu thủy, cơ khí tàu thuyền.
– Đã hoàn thành chương trình tập huấn nghiệp vụ Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng II.
– Là Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III có thời gian giữ hạng liên tục tối thiểu 36 tháng.
– Có ngoại ngữ tiếng Anh trình độ B trở lên hoặc tương đương.
– Đã thực tập nghiệp vụ đăng kiểm tại đơn vị đăng kiểm đối với các phương tiện thuộc nhiệm vụ của Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng II tối thiểu 12 tháng.
3.3. Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng I (Điều 7 Thông tư 49/2015/TT-BGTVT)
– Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành vỏ tàu thủy, máy tàu thủy, kỹ thuật tàu thủy, cơ khí tàu thuyền.
– Là Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng II có thời gian giữ hạng liên tục tối thiểu 36 tháng.
– Đã hoàn thành chương trình tập huấn nghiệp vụ Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng I.
– Có ngoại ngữ tiếng Anh trình độ C trở lên hoặc tương đương.
– Đã thực tập nghiệp vụ đăng kiểm tại đơn vị đăng kiểm đối với các phương tiện thuộc nhiệm vụ của Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng I tối thiểu 12 tháng.
3.4. Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên thẩm định thiết kế (Điều 8 Thông tư 49/2015/TT-BGTVT)
– Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành vỏ tàu thủy, máy tàu thủy, kỹ thuật tàu thủy, điện tàu thủy.
– Có ngoại ngữ tiếng Anh trình độ B trở lên hoặc tương đương.
– Đã hoàn thành chương trình tập huấn nghiệp vụ thẩm định thiết kế phương tiện thủy nội địa của Đăng kiểm viên thẩm định thiết kế.
– Đã thực tập nghiệp vụ thẩm định thiết kế tối thiểu 12 tháng.
4. Công nhận đăng kiểm viên trong trường hợp đặc biệt
Theo Điều 27 Thông tư 49/2015/TT-BGTVT quy định công nhận đăng kiểm viên trong trường hợp đặc biệt như sau:
– Đăng kiểm viên tàu biển đã được công nhận theo quy định của pháp luật, cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành vỏ tàu thủy, máy tàu thủy, kỹ thuật tàu thủy, cơ khí tàu thuyền có kinh nghiệm giám sát chất lượng an toàn kỹ thuật tàu thuyền trong các đơn vị đóng mới, sửa chữa phương tiện, còn độ tuổi lao động sau khi tập huấn nghiệp vụ Đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa, có thời gian thực tập nghiệp vụ tối thiểu 3 tháng, sẽ được kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ để công nhận Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III.
– Những người có chuyên môn thuộc ngành vỏ tàu thủy hoặc máy tàu thủy, còn trong độ tuổi lao động, được tổ chức đăng kiểm nước ngoài hoặc tổ chức có thẩm quyền xác nhận trình độ chuyên môn sẽ được Hội đồng công nhận Đăng kiểm viên xem xét hồ sơ, kiểm tra và đề nghị công nhận đăng kiểm viên.
– Đối với các Đăng kiểm viên tàu biển đã được công nhận theo quy định của pháp luật sau thời gian 06 tháng kể từ ngày công nhận Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III, nếu được tập huấn nghiệp vụ Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng II và được đánh giá năng lực thực hành đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư này sẽ được công nhận nâng hạng Đăng kiểm viên chuyên ngành hạng II; sau thời gian 06 tháng kể từ ngày công nhận Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng II, nếu được tập huấn nghiệp vụ Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng I và được đánh giá năng lực thực hành đạt yêu cầu sẽ được công nhận nâng hạng Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng I.
5. Đình chỉ Đăng kiểm viên
Đình chỉ đăng kiểm viên quy định tại Điều 29 Thông tư 49/2015/TT-BGTVT:
– Đăng kiểm viên bị đình chỉ có thời hạn 01 tháng khi vi phạm một trong các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 9 Thông tư 42/2012/TT-BGTVT
– Đăng kiểm viên bị đình chỉ đến 03 tháng khi vi phạm tối thiểu hai trong số các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 9 Thông tư 42/2012/TT-BGTVT hoặc vi phạm tối thiểu hai lần một trong các khoản này.
– Đăng kiểm viên bị đình chỉ đến 06 tháng khi vi phạm một trong các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 9 Thông tư 42/2012/TT-BGTVT mà trước đó đã bị đình chỉ 03 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
– Đăng kiểm viên bị đình chỉ đến 12 tháng khi vi phạm một trong các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 9 Thông tư 42/2012/TT-BGTVT mà trước đó đã bị đình chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc bị kỷ luật cảnh cáo có liên quan đến công tác đăng kiểm.
Lưu ý
– Đăng kiểm viên bị thu hồi Giấy chứng nhận Đăng kiểm viên khi vi phạm một trong các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 9 Thông tư 42/2012/TT-BGTVT mà trước đó đã bị đình chỉ đến 12 tháng hai lần trong thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận Đăng kiểm viên (khoản 5 Điều 29 Thông tư 49/2015/TT-BGTVT).
Kết luận: Hoạt động công nhận đăng kiểm viên phương tiện đường thủy nội địa trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 27 Thông tư 49/2015/TT-BGTVT. Hồ sơ, thủ tục đề nghị công nhận được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 27, Điều 23 và Điều 24 Thông tư 49/2015/TT-BGTVT.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa trong trường hợp đặc biệt