64. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng trong khai thác, sử dụng
Do nhu cầu sử dụng xe máy ngày càng trở thành nhu cầu thiết yếu của người dân và nhằm đảm bảo an tòan chất lượng và kỹ thuật xe máy nên đã phát sinh thủ tục Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng trong khai thác, sử dụng. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung đó theo Luật Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Thông tư 89/2015/TT-BGTVT, Thông tư 238/2016/TT-BTC, Thông tư 42/2018/TT-BGTVT, Thông tư 239/2016/TT-BTC.
1. Khái quát chung
Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ (khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008).
Xe máy chuyên dùng (sau đây viết tắt là Xe) gồm các loại xe được nêu trong tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7772:2007 “Xe, máy và thiết bị thi công di động – phân loại” và các loại Xe được nêu tại Thông tư số 39/2016/TT-BGTVT ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải (Khoản 3 Điều 1 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT).
Giấy chứng nhận kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường Xe trong khai thác sử dụng (sau đây viết tắt Giấy CNAT) là chứng chỉ xác nhận Xe đã được kiểm tra và thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (khoản 3 Điều 1 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT).
Giấy tờ xác định nguồn gốc xe máy chuyên dùng (Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT):
-Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đối với xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp trong nước.
– Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đối với xe máy chuyên dùng nhập khẩu.
– Giấy chứng nhận chất lượng xe cải tạo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đối với xe máy chuyên dùng đã qua cải tạo kèm theo giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này. Trường hợp thay thế tổng thành máy, khung xe phải có giấy tờ mua bán tổng thành máy hoặc khung xe thay thế theo quy định. Nếu tổng thành máy, khung xe thay thế được sử dụng từ các xe máy chuyên dùng đã được cấp đăng ký, phải có tờ khai thu hồi đăng ký, biển số theo mẫu số 1 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư.
2. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng trong khai thác, sử dụng
Theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 42/2018/TT-BGTVT thì:
– Xe kiểm tra đạt yêu cầu theo quy định thì được cấp: Giấy CNAT và Tem kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII và Phụ lục XXIII ban hành kèm theo thông tư này. Giấy CNAT và Tem kiểm tra được in từ phần mềm Quản lý xe máy chuyên dùng; Phiếu kết quả kiểm định (đối với thiết bị nâng nêu tại điểm 2 mục VI Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) theo mẫu quy định tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này;
– Thời hạn hiệu lực của Giấy CNAT, Tem kiểm tra, Phiếu kết quả kiểm định quy định tại mục a khoản này là 12 tháng. Giấy CNAT và Tem kiểm tra phải có cùng một seri;
– Giấy CNAT, Tem kiểm tra, Phiếu kết quả kiểm định quy định tại điểm a khoản này hết hiệu lực khi: Nội dung Giấy CNAT không phù hợp với thông số kỹ thuật thực tế của Xe; Xe được cấp Giấy CNAT mới; đã có khai báo mất của Chủ xe; đã có thông báo thu hồi của các Đơn vị kiểm tra; Xe bị tai nạn đến mức không đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định; bị hư hỏng, rách nát;
– Giấy CNAT, Tem kiểm tra, Phiếu kết quả kiểm định cấp tại điểm a khoản này khi bị mất, bị hỏng (rách, sửa chữa, nhàu nát hoặc có hư hỏng khác) chỉ cấp lại sau khi Xe đã được kiểm tra có kết quả đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 20 của Thông tư này. Khi thay đổi chủ sở hữu hoặc chuyển vùng thì Giấy CNAT, Tem kiểm tra vẫn còn giá trị theo thời hạn hiệu lực.
3. Lệ phí:
Giá dịch vụ thử nghiệm, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng, linh kiện trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này (khoản 1 Điều 3 Thông tư 239/2016/TT-BTC).
Giá sản phẩm để tính giá kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại Biểu 2 là giá xuất xưởng chưa có thuế giá trị gia tăng do các cơ sở sản xuất tự công bố và tự kê khai (Thông tư 239/2016/TT-BTC).
Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành; đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới thực hiện theo quy định tại Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này (khoản 1 Điều 3 Thông tư 238/2016/TT-BTC).
Lưu ý:
Những thiết bị, xe máy chuyên dùng kiểm định không đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phải bảo dưỡng sữa chữa để kiểm định lại những hạng mục không đạt tiêu chuẩn. Giá các lần kiểm định lại được tính như sau:
– Nếu việc kiểm định lại được tiến hành cùng ngày (trong giờ làm việc) với lần kiểm định đầu tiên thì: miễn thu đối với kiểm định lại lần 1 và 2; kiểm định lại từ lần thứ 3 trở đi mỗi lần kiểm định lại thu bằng 50% mức giá quy định tại Biểu 2.
– Nếu việc kiểm định lại được tiến hành sau 01 ngày và trong thời hạn 07 ngày (không kể ngày nghỉ theo chế độ) tính từ ngày kiểm định lần đầu thì mỗi lần kiểm định lại thu bằng 50% mức giá quy định tại Biểu 2.
– Nếu việc kiểm định lại được tiến hành sau 7 ngày (không kể ngày nghỉ theo chế độ) tính từ ngày kiểm định lần đầu thì giá kiểm định được tính như kiểm định lần đầu.
4. Xử phạt hành chính:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm điểm đ, e khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
– Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
– Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)”.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung theo quy định điểm c khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
-Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm điểm đ khoản 1 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
-Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc)”.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm điểm c, e khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
– Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc);
– Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc).
Kết luận: Khi Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng trong khai thác, sử dụng cần đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Thông tư 238/2016/TT-BTC, Thông tư 42/2018/TT-BGTVT, Thông tư 239/2016/TT-BTC, Thông tư 89/2015/TT-BGTVT
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng trong khai thác, sử dụng