3. Cấp đổi, cấp lại sổ hộ khẩu
Lưu ý: Thủ tục hết hiệu lực
Sổ hộ khẩu được cấp cho công dân có đăng ký thường trú và cũng sẽ được cấp đổi, cấp lại trong một số trường hợp theo luật định. Sau đây, Dữ liệu Pháp lý sẽ cụ thể hóa hai thủ tục trên qua quy định của Luật cư trú 2006, Thông tư 35/2014/TT-BCA và Thông tư 36/2014/TT-BCA.
1. Trường hợp được cấp đổi, cấp lại sổ hộ khẩu.
Sổ hộ khẩu là một hình thức quản lý nhân khẩu, có thể được cấp cho một hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và sổ này chỉ có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Khoản 2 Điều 24 Luật cư trú 2006, khoản 2 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định:
– Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng, đổi từ mẫu sổ cũ sang mẫu sổ mới thì công dân được đổi sổ hộ khẩu.
– Trường hợp sổ hộ khẩu bị mất thì công dân được cấp lại số hộ khẩu.
2. Thẩm quyền giải quyết việc cấp đổi, cấp lại sổ hộ khẩu.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ đăng ký thường trú cũng là cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc cấp đổi, cấp lại sổ hộ khẩu. Cụ thể, Điều 9 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định như sau:
– Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
– Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thủ tục cấp đổi, cấp lại sổ hộ khẩu.
Công dân có yêu cầu cấp đổi, cấp lại sổ hộ khẩu thì nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ được quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA, cụ thể:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (thực hiện theo biểu mẫu số HK02 ban kèm Thông tư 36/2014/TT-BCA)
Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
– Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu sổ mới).
Cơ quan đăng ký cư trú thu lại sổ hộ khẩu bị hư hỏng hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủy để lưu hồ sơ hộ khẩu.
4. Thời hạn giải quyết cấp đổi, cấp lại sổ hộ khẩu.
Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải đổi, cấp lại sổ hộ khẩu cho người có yêu cầu.
Kết luận. Người có yêu cầu cấp đổi, cấp lại sổ hộ khẩu cũng như các cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải thực hiện đúng các quy định của Luật cư trú 2006, Thông tư 35/2014/TT-BCA và Thông tư 36/2014/TT-BCA.
Chi tiết trình tự, thủ tục, biểu mẫu xem tại đây: