8. Cấp giấy chuyển hộ khẩu
Công dân khi có nhu cầu chuyển nơi thường trú thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu. Sau đây, Dữ liệu Pháp lý sẽ cụ thể hóa nội dung này thông qua quy định Luật cư trú 2020 , Thông tư 35/2014/TT-BCA và Thông tư 36/2014/TT-BCA.
1. Trường hợp công dân được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2020 quy định những trường hợp công dân được cấp giấy chuyển hộ khẩu:
– Công dân chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh.
– Công dân chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Lưu ý: Không phải bất kỳ trường hợp công dân chuyển nơi thường trú đều sẽ được cấp giấy chuyển hộ khẩu. Khoản 5 Điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định về những trường hợp công dân không được cấp giấy chuyển hộ khẩu:
– Các trường hợp thuộc khoản 6 Điều 28 Luật cư trú 2020. Cụ thể:
+ Công dân chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+ Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
+ Công dân đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.
+ Người được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể.
+ Người chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế.
– Các trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú (trừ trường hợp đã được cơ quan áp dụng các biện pháp hạn chế quyền tự do cư trú đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản). Những trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú được quy định tại Điều 4 Thông tư 35/2014/TT-BCA như sau:
+ Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
+ Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế.
+ Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.
+ Người đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú. Trong trường hợp này, các thủ tục về đăng ký thường trú tại những địa phương mà Tòa án cấm người đó cư trú sẽ không giải quyết.
2. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu.
Khoản 3 Điều 28, khoản 1 Điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định thẩm quyền như sau:
– Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh.
– Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu.
Công dân thuộc một trong các trường hợp được cấp giấy chuyển hộ khẩu nếu có nhu cầu được cấp giấy chuyển hộ khẩu thì nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Khoản 2 Điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định về các giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Phiếu này được thực hiện theo mẫu số HK02 được ban kèm Thông tư 36/2014/TT-BCA.
– Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).
4. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký cấp giấy chuyển hộ khẩu.
Khoản 5 Điều 28 Luật cư trú 2020 quy định:
– Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
– Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
Khoản 3 Điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định:
– Trường hợp chuyển cả hộ thì cơ quan Công an cấp giẩy phải ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để cơ quan Công an nơi chuyển đến thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ khẩu mới.
– Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến.
Lưu ý: khoản 4 Điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BCA nghiêm cấm việc yêu cầu công dân phải có giấy đồng ý cho đăng ký thường trú của cơ quan Công an nơi chuyển đến mới cấp giấy chuyển hộ khẩu.
Kết luận: Khi thực hiện thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu, công dân cũng nhưng các cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải thực hiện đúng theo quy định Luật cư trú 2020, Thông tư 35/2014/TT-BCA và Thông tư 36/2014/TT-BCA.
Chi tiết trình tự, thủ tục, biểu mẫu xem tại đây: Cấp giấy chuyển hộ khẩu