1. Đăng ký, cấp biển số xe
Cá nhân khi có nhu cầu sử dụng các phương tiện thì phải thực hiện việc đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền cấp biển số xe. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa thủ tục này thông qua các quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008, Thông tư 229/2016/TT-BTC, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Thông tư 58/2020/TT-BCA.
1. Quy định chung
Theo Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì:
Đăng ký, cấp biển số lần đầu:
– Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
– Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;
– Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;
– Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;
– Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Đăng ký sang tên:
– Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
– Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
– Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú:
+ Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8,
+ Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe)
xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên.
Lưu ý:
Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).
Đăng ký xe khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử của các Bộ, ngành: Giấy tờ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.
– Kiểm tra thông tin của chủ xe: Căn cứ thông tin về Căn cước công dân ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01), cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu thông tin của chủ xe trên cơ sở dữ liệu Căn cước công dân hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
– Kiểm tra thông tin điện tử của xe: Căn cứ thông tin về hóa đơn điện tử, mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ, thông tin tờ khai hải quan điện tử, thông tin xe sản xuất lắp ráp trong nước ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin trên cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử của tổ chức, cá nhân nộp qua ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Tổng cục thuế truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải quan điện tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
Đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet): Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
2. Đối tượng được đăng ký, cấp biển số xe
Các phương tiện tham gia giao thông đường bộ nói trên phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008. Cụ thể:
– Đối với xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
+ Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực.
+ Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực.
+ Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.
+ Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu.
+ Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe.
+ Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.
+ Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn.
+ Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật.
+ Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường.
+ Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
– Đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
+ Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực.
+ Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực.
+ Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu.
+ Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.
+ Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường.
+ Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn.
+ Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe.
– Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Thẩm quyền giải quyết hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe
Theo khoản 4, 5, 6 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):
+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;
+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).
Lưu ý: Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.
Kết luận: Khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp biển số xe, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần chú ý kiểm tra thông tin chủ xe và thực hiện đúng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008, và Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Thông tư 58/2020/TT-BCA, Thông tư 229/2016/TT-BTC.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Đăng ký, cấp biển số xe