11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Posted on

Trong cùng một tỉnh, thành phố, khi các chủ thể có nhu cầu sang tên xe thì cần phải thực hiện việc đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Công an cấp tỉnh. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa thủ tục này thông qua các quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Thông tư 22/2019/TT-BGTVT, Thông tư 58/2020/TT-BCA.

1. Đối tượng được đăng ký sang tên xe

– Trong trường hợp xe được sang tên là xe máy chuyên dùng được mua bán, cho, tặng, thừa kế trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì thủ tục đăng ký sang tên xe được thực hiện theo quy định của Thông tư 22/2019/TT-BGTVT.

– Theo khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008, xe máy chuyên dùng được hiểu là các loại xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

2. Trách nhiệm của chủ xe

Theo điểm b khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe:

Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

3. Thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Theo Điều 10 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

Xe máy chuyên dùng được mua bán, cho, tặng, thừa kế trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên chủ sở hữu theo quy định sau:

Hồ sơ đăng ký sang tên chủ sở hữu bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 2 của Phụ lục 2 được ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản chính giấy tờ xác định quyền sở hữu theo quy định tại Điều 3 Thông tư này trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này;

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đã được cấp (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).

Trình tự thực hiện:

+ Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải nơi xe máy chuyên dùng đã đăng ký;

+ Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và có kết quả thông báo cho chủ sở hữu trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì Sở Giao thông vận tải hướng dẫn chủ sở hữu bổ sung, hoàn thiện lại;

Lưu ý:

– Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Sở Giao thông vận tải thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 6 của Thông tư này;

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra: trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, Sở Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng theo tên của chủ sở hữu mới, giữ nguyên biển số cũ đã cấp, cắt góc phía trên bên phải Giấy chứng nhận đăng ký của chủ sở hữu cũ, vào Sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định:

Đối với loại xe máy chuyên dùng, khi thực hiện việc đăng ký sang tên thì phải lập 01 bộ hồ sơ nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải nơi xe máy chuyên dùng đã đăng ký. Khoản 1 Điều 10 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định về thành phần hồ sơ như sau:

– Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 2 của Phụ lục 2 được ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT.

– Bản chính giấy tờ xác định quyền sở hữu. Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định về các loại giấy tờ xác định quyền sở hữu như sau:

+ Hợp đồng mua bán, cho tặng hoặc văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.

+ Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

+ Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định của pháp luật.

+ Văn bản của bên cho thuê tài chính đồng ý cho bên thuê xe máy chuyên dùng được đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

+ Quyết định tiếp nhận viện trợ của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

+ Quyết định xuất, bán hàng dự trữ quốc gia của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Theo khoản 3 Điều 19 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT, nếu nhiều xe chung một giấy tờ xác định quyền sở hữu kể trên thì tổ chức, cá nhân khi đăng ký phải nộp bản chính và bản sao cho mỗi xe tại Sở Giao thông vận tải nơi đăng ký (trừ trường hợp xe máy chuyên dùng chưa đăng ký, khi di chuyển trên đường bộ phải đăng ký tạm thời). Sở Giao thông vận tải nơi đăng ký có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản với tổ chức, cá nhân đăng ký về việc đang lưu giữ bản chính.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đã được cấp (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký và lệ phí

Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký sang tên đối với xe máy chuyên dùng:

Điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 22/2019/TT-BGTVTquy định Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và có kết quả thông báo cho chủ sở hữu trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì Sở Giao thông vận tải hướng dẫn chủ sở hữu bổ sung, hoàn thiện lại;

– Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Sở Giao thông vận tải sẽ thực hiện các thủ tục sau:

+ Theo điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT, Sở Giao thông vận tải có Giấy hẹn kiểm tra theo mẫu số 5 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT. Thời gian kiểm tra xe máy chuyên dùng không quá 05 ngày kể từ ngày viết giấy hẹn.

+ Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra xe máy chuyên dùng theo thời gian và địa điểm ghi trong giấy hẹn. Việc kiểm tra xe máy chuyên dùng phải lập thành Biên bản kiểm tra xe máy chuyên dùng theo mẫu số 6 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra: trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, Sở Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng theo tên của chủ sở hữu mới, giữ nguyên biển số cũ đã cấp, cắt góc phía trên bên phải Giấy chứng nhận đăng ký của chủ sở hữu cũ, vào Sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Lệ phí đối với việc đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Công an cấp tỉnh được thực hiện theo quy định của Thông tư 229/2016/TT-BTC.

Theo Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người:

Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

+ Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

+ Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

+ Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Kết luận: Khi thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Công an cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký và cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CPThông tư 22/2019/TT-BGTVTThông tư 58/2020/TT-BCA.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương